ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 21 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách, định hướng chỉ đạo của Trung ương và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, sự năng động, sáng tạo, chủ động tham gia trực tiếp của người dân để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Chương trình) trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG tỉnh (Ban chỉ đạo tỉnh) trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh với các đơn vị liên quan và các địa phương trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, xây dựng lộ trình kế hoạch, giải pháp tổ chức quản lý, điều hành thực hiện Chương trình góp phần phấn đấu hoàn thành mục tiêu đặt ra trong năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.
- Công tác tuyên truyền vận động phải bám sát vào mục tiêu kế hoạch đề ra, huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Chương trình năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.
- Quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo sự vào cuộc quyết liệt, kiên trì của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các xã trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra, đảm bảo hiệu quả, toàn diện, bền vững.
1.1. Huyện Nho Quan được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thành phố Ninh Bình được Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (phấn đấu trong quý III năm 2022); Có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, ít nhất 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Kim Sơn hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; huyện Yên Khánh đủ điều kiện hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Các huyện, thành phố công nhận thêm ít nhất 60 thôn đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
1.2. Hoàn thiện Đề án và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách để tổ chức triển khai thực hiện chương trình hiệu quả giai đoạn 2022-2025.
1.3. Tiếp tục thực hiện các nội dung trọng tâm của Chương trình trên địa bàn tỉnh: Duy trì, nâng cấp các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất, sinh hoạt vùng nông thôn; đẩy mạnh Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển sản xuất gắn với làng nghề truyền thống và phát triển du lịch nông thôn; tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và tích cực chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để phát huy hết các tiềm năng của nông nghiệp, nông thôn.
2.1. Công tác chỉ đạo
- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 05/KH-UBND của UBND tỉnh, thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới gắn với lập thành tích chào mừng kỷ niệm 30 năm tái lập tỉnh Ninh Bình 01/04/1992-01/04/2022).
- Kịp thời ban hành các văn bản quy định thực hiện Chương trình tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025 trên cơ sở bám sát các quy định, văn bản chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG các cấp, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tạo hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện Chương trình từ tỉnh, huyện, đến xã, thôn.
- Các Sở ngành địa phương theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể gắn với nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của từng ngành, từng cấp và phù hợp với điều kiện, bối cảnh trong giai đoạn mới, thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện.
- Phân công các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh phụ trách xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022.
2.2. Ban hành cơ chế, chính sách, kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025: Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025, phê duyệt Đề án của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch xây dựng tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2024; các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể hóa các quy định của Trung ương (bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp, các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc các nội dung thành phần của Chương trình); các văn bản liên quan thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 05/KH-UBND của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
2.3. Công tác tuyên truyền, thông tin truyền thông, bồi dưỡng, tập huấn, thi đua khen thưởng
- Đẩy mạnh, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng; nâng cao nhận thức của người dân và chất lượng các phong trào trong xây dựng nông thôn mới. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; cuộc vận động "xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”, “dân vận khéo”, phong trào xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu,…
- Lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị, xã hội để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch khung chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025, trong đó chú trọng tập huấn cho các đối tượng cán bộ làm công tác nông thôn mới ở cấp thôn, xã về cơ chế chính sách, các mô hình hay và ứng dụng chuyển đổi số gắn với xây dựng làng, xã thông minh trong xây dựng nông thôn mới.
- Hoàn thiện, tổ chức vận hành, duy trì hoạt động thông tin truyền thông thông qua trang thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình về nông thôn mới; nâng cấp bổ sung các nội dung về xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử của các địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng Đài phát thanh, Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch Thi đua khen, thưởng thực hiện phong trào thi đưa “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” của tỉnh giai đoạn 2021-2025, kịp thời áp dụng các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
2.4. Công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc việc thẩm tra, thẩm định xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho các xã, thôn, huyện đảm bảo thực chất, khách quan. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện Chương trình.
- Tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện chủ trương, cơ chế chính sách và việc sử dụng, huy động nguồn lực và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện, vận hành hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện và từng bước ứng dụng chuyển đổi số trong kiểm tra, giám sát, đánh giá đáp ứng yêu cầu quản lý của Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, đánh giá lại kết quả duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các thôn, xã, huyện sau khi đạt chuẩn nông thôn mới; kịp thời chấn chỉnh, đôn đốc các địa phương hoàn thiện các nội dung còn tồn tại hạn chế, chủ động kiểm roát nguồn lực không để nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới, tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng tiêu chí, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, hướng dẫn thẩm tra, thẩm định các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn và tổ chức lễ công bố theo quy định; tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ đề nghị trung ương thẩm định các huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2022.
- Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số gắn kết thực hiện Chương trình với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
- Mở rộng triển khai các hoạt động giao lưu, hợp tác trong xây dựng nông thôn mới thông qua việc tổ chức và tham dự các hội nghị, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước về xây dựng nông thôn mới;
2.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để huy động nguồn lực thực hiện Chương trình theo hướng đảm bảo cân đối phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, hoạt động trọng tâm, có sức lan tỏa; đa dạng hóa các nguồn vốn theo hướng xã hội hóa, huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, bảo vệ môi trường, giao thông, hạ tầng thương mại, cung cấp nước sạch; ưu tiên bố trí nguồn lực huy động xử lý tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí và quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025.
2.6. Tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy văn hoá truyền thống
- Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung gắn với phát triển kinh tế nông thôn trong thực hiện Chương trình. Kịp thời điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến bền vững gắn với liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất và sản phẩm chủ lực thực hiện chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; củng cố và tổ chức lại sản xuất, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm hướng tới sản phẩm chất lượng, an toàn và xây dựng Đề án về phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy văn hoá truyền thống trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình. Trong đó chú trọng phát triển các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng nông thôn mới, hoạt động trải nghiệm văn hóa, lễ hội, làng nghề, sinh thái nông nghiệp, phát triển hàng hóa nông nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch.
- Lồng ghép hiệu quả với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu tại các xã gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới; khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm tại chỗ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện sinh kế bảo đảm giảm nghèo bền vững.
2.7. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới theo tinh thần của Nghị quyết của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
- Phát triển mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp, đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng chống dịch bệnh ở người của tỉnh và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Có giải pháp duy trì, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển sau khi đạt chuẩn nông thôn mới. Chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em, sức khỏe sinh sản của phụ nữ ở nông thôn và các chương trình, kế hoạch do ngành y tế phát động.
- Xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, phát huy công năng nhà văn hóa và các công trình văn hóa truyền thống (đình, chùa, nhà thờ,…) trong hoạt động văn hóa nông thôn. Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn gắn với cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân nông thôn.
2.8. Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan nông thôn và giữ vững an ninh trật tự xã hội
- Tăng cường các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những nét đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống. Tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh, mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm, đẩy mạnh các phong trào “5 không, 3 sạch”, “nhà sạch vườn đẹp”, “phong trào nói không với rác thải nhựa”…
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường nông thôn đáp ứng các yêu cầu về phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn và thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt; khuyến khích các mô hình hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn, các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình; … các giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn (đệm lót sinh học, chế phẩm sinh học, …). Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề, nhất là ở những công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc cụm công nghiệp, làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao tỷ lệ hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch tập trung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt ở nông thôn.
- Tập trung xử lý các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội ở nông thôn; xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới; đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn; đẩy mạnh hoạt động các mô hình phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc; phát huy vai trò của nhân dân, các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng trong giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực nông thôn. Quan tâm củng cố, xây dựng lực lượng tham gia đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác đảm bảo an ninh Quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Đề án, kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
3. Dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình năm 2022
- Tổng nguồn lực huy động thực hiện chương trình năm 2022 dự kiến: 3.562.500 triệu đồng gồm:
Ngân sách tỉnh là 392.500 triệu đồng, gồm vốn đầu tư phát triển 310.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 82.500 triệu đồng
Ngân sách huyện 500.000 triệu đồng;
Ngân sách xã 800.000 triệu đồng;
Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác (Chương trình MTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; lồng ghép từ các sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, môi trường,... của tỉnh) là 50.000 triệu đồng;
Vốn tín dụng 900.000 triệu đồng;
Vốn doanh nghiệp là 120.000 triệu đồng;
Vốn huy động từ cộng đồng dân cư đóng góp và tự đầu tư là 800.000 triệu đồng. Trong đó nhân dân đóng góp là 200.000 triệu đồng (bao gồm tiền mặt, công, hiến đất, vật liệu khác quy thành tiền)
1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được phân công thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới năm 2022 cụ thể theo phụ lục đính kèm (tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02).
2. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai các nội dung trong Kế hoạch này định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, các cơ chế, chính sách, quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 và năm 2022 theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và đặc thù của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)… phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Chương trình trong kế hoạch năm 2022.
- Phối hợp với Sở Nội Vụ và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý, giúp việc thực hiện Chương trình các cấp giai đoạn 2022-2025.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát và báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Đôn đốc tiến độ, tổng hợp kết quả ban hành cơ chế, chính sách quản lý điều hành Chương trình và các cơ chế chính sách lồng ghép thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành trong tỉnh; Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu...;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, thông tin truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình của tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh giao dự toán cho các cơ quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổng hợp tình hình, tham mưu phương án xử lý nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới của các địa phương, tiến độ các dự án đầu tư thực hiện tiêu chí nông thôn mới…
3. Các sở, ban, ngành:
- Chủ động rà soát, đề xuất xây dựng đồng bộ các cơ chế chính sách (đặc biệt là chính sách về đất đai, nguồn lực, tín dụng, thu hút đầu tư, khoa học công nghệ, môi trường, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu... trong nông nghiệp), các chương trình, kế hoạch, các dự án thành phần liên quan (chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường ...) hỗ trợ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh qua Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung liên quan trong chương trình công tác năm 2022 thực hiện Chương trình theo nhiệm vụ được phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả; đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Hướng dẫn, đôn đốc, thẩm tra việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới theo lĩnh vực của ngành phụ trách. Ưu tiên bố trí nguồn lực, lồng ghép nguồn vốn từ chương trình dự án do ngành quản lý để hỗ trợ đầu tư ở các địa phương đang phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng các Nghị quyết, Đề án, quy định, cơ chế, chính sách, quản lý điều hành thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị được phân công phụ trách xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phối hợp với Ban chỉ đạo các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các xã triển khai các nội dung nhiệm vụ, kịp thời tham mưu đề xuất với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc bất cập phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Nắm chắc tình hình và cập nhật báo cáo kết quả thực hiện về thường trực Ban chỉ đạo tỉnh qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
4. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, và thực hiện hiệu quả các phong trào, cuộc vận động trong xây dựng nông thôn mới; tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022; đẩy mạnh công tác giám sát việc thực hiện Chương trình ở đại phương.
5. UBND, Ban chỉ đạo các huyện và thành phố.
- Căn cứ vào kế hoạch, mục tiêu của tỉnh về xây dựng nông thôn mới và điều kiện thực tế của địa phương để chủ động xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao cấp huyện, chỉ đạo xây dựng đề án nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2022-2025 (đối với UBND các huyện Hoa Lư, Yên Khánh khẩn trương hoàn thành đề án huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025) và tổ chức, phối hợp thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên phạm vi địa bàn quản lý.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương, trong đó ưu tiên bố trí cân đối ngân sách địa phương để tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm của Chương trình năm 2022.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình dự án để xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu theo lộ trình đề ra và xử lý nợ xây dựng cơ bản tại địa phương trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện ở cấp xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư công
- Kiện toàn bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành, ban hành các văn bản quản lý, điều hành, chỉ đạo thực hiện Chương trình. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định, trong đó chú trọng thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, các xã trên địa bàn đẩy nhanh tiến độ phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo kế hoạch đề ra. Tăng cường công tác tuyên truyền của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện vận động người dân tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện nội dung Kế hoạch, đề nghị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề xuất giải pháp trình Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHI TIẾT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2022 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT | Nội dung, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì thực hiện | Thời gian hoàn thành |
I | Công tác lãnh đạo, chỉ đạo |
|
|
1 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp tỉnh, huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Nội vụ | Quý II |
2 | Phân công thành viên Ban chỉ đạo tỉnh phụ trách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Phụ lục II, Kế hoạch này. |
3 | Khảo sát, kiểm tra, đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới của các địa phương đăng ký xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quý I |
II | Xây dựng văn bản, cơ chế, chính sách |
|
|
1 | Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Đề án của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các đơn vị liên quan | Quý II |
2 | Xây dựng các đề án, các chương trình thành phần thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch số 05/KH-UBND của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Sở Khoa học - công nghệ và các đơn vị liên quan | Quý II-III |
3 | Ban hành quy định cụ thể các bộ tiêu chí nông thôn mới (nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) áp dụng trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý II-III |
4 | Phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính | Quý II-III |
5 | Hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định huyện Nho Quan đạt chuẩn nông thôn mới , thành phố Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quý II |
6 | Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, thẩm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) | Quý II |
7 | Xây dựng Kế hoạch tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý IV |
III | Thông tin, tuyên truyền, đạo tạo, tập huấn |
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2022 | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II |
2 | Hoàn thiện trang web và ban hành quy chế, tổ chức vận hành, duy trì và hoạt động truyền thông tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý III |
3 | Ban hành Kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II-III |
4 | Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các địa phương tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II-IV |
IV | Đánh giá, giám sát, tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới |
|
|
1 | Lãnh đạo UBND tỉnh, Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh kiểm tra các xã, các huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II, III |
2 | Chỉ đạo các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 | Thành viên Ban chỉ đạo tỉnh phụ trách xã | Cả năm |
3 | Hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ, thẩm tra xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II, IV |
4 | Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các địa phương sau đạt chuẩn | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II, III |
5 | Công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Cả năm |
6 | Hội nghị triển khai công tác xây dựng nông thôn mới: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh với các huyện, thành phố, UBND các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II, IV |
7 | Công tác sơ kết 6 tháng, 9 tháng và tổng kết; xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022 | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | Quý II, III, IV |
8 | Tổ chức thẩm định, xếp hạng sản phẩm OCOP | Sở Nông nghiệp và PTNT | Quý IV |
9 | Xây dựng đề án huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025 | Huyện Yên Khánh; huyện Hoa Lư | Quý II |
TT | Tên xã, huyện | Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách |
I | Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới (02 xã) |
|
1 | Xã Kim Mỹ huyện Kim Sơn | Đ/c Giám đốc Sở Y tế |
1 | Xã Kim Tân huyện Kim Sơn | Đ/c Giám đốc Công an tỉnh |
II | Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (13 xã) |
|
1 | Xã Gia Hưng huyện Gia Viễn | Đ/c Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh |
2 | Xã Gia Sinh huyện Gia Viễn | Đ/c Giám đốc Sở Thông tin truyền thông |
3 | Xã Gia Thanh huyện Gia Viễn | Đ/c Giám đốc Sở Lao động,TB và XH |
4 | Xã Ninh An huyện Hoa Lư | Đ/c Giám đốc Sở Tư pháp |
5 | Xã Quang Thiện huyện Kim Sơn | Đ/c Giám đốc Sở Nội vụ |
6 | Xã Yên Lộc huyện Kim Sơn | Đ/c Giám đốc Sở Xây dựng |
7 | Xã Lạng Phong huyện Nho Quan | Đ/c Giám đốc Sở Công Thương |
8 | Xã Xích Thổ huyện Nho Quan | Đ/c Giám đốc Sở Giao thông vận tải |
9 | Xã Khánh Công huyện Yên Khánh | Đ/c Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh |
10 | Xã Khánh Mậu huyện Yên Khánh | Đ/c Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo |
11 | Xã Khánh Thủy huyện Yên Khánh | Đ/c Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh |
12 | Xã Khánh Thịnh huyện Yên Mô | Đ/c Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội |
13 | Xã Khánh Thượng huyện Yên Mô | Đ/c Giám đốc Sở Văn hóa - thể thao |
II | Xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (03 xã) |
|
1 | Xã Ninh Hải huyện Hoa Lư | Đ/c Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT |
2 | Xã Ninh Thắng huyện Hoa Lư | Đ/c Giám đốc Sở Du lịch |
3 | Xã Văn Phong huyện Nho Quan | Đ/c Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường |
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch thực hiện trong năm 2022 | Lũy kế đến hết năm 2022 | Ghi chú |
1 | Huyện đạt chuẩn nông thôn mới | Huyện | 01 | 5/6 | Huyện Nho Quan |
2 | Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | Thành phố | 01 | 2/2 | Thành phố Ninh Bình |
3 | Xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 02 | 119/119 |
|
4 | Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Xã | 13 | 30 |
|
5 | Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 03 | 14 |
|
6 | Sản phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở lên | Sản phẩm | 25 | 79 |
|
- 1Kế hoạch 2054/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1689/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 203/QĐ-UBND.HC năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch vùng huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 125/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 5Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 6Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An năm 2022
- 7Kế hoạch 1336/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 142-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 3474/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 1993/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 263/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Kế hoạch 164/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Kế hoạch 2054/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1689/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND.HC năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch vùng huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 125/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 6Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 7Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An năm 2022
- 8Kế hoạch 1336/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 142-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 3474/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 1993/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 263/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Kế hoạch 164/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2022
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định