Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3474/QĐ-UBND | Long An, ngày 19 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1790/TTr-SNN ngày 05/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các địa phương triển khai thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 17/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(kèm theo Quyết định số 3474/QĐ-UBND ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh)
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã ban hành trên 40 văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương. Nhiều cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới (NTM) đã được ban hành, triển khai thực hiện hiệu quả, như: Cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước; cơ chế phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết; cơ chế khen thưởng công trình phúc lợi công cộng cho xã đạt chuẩn NTM... Ngoài ra, tỉnh cũng đã ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, như: Chính sách hỗ trợ cơ giới hóa; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; hỗ trợ phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ ở khu vực Đồng Tháp Mười; Đề án phát triển kinh tế tập thể,...
Nhìn chung, các cơ chế, chính sách của Trung ương đã được tỉnh cụ thể hóa đúng theo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế xây dựng NTM của tỉnh, đáp ứng kịp thời cho việc chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành. Các cơ chế, chính sách thực hiện xây dựng NTM ngày càng có sự nâng cao về chất lượng và từng bước đưa xây dựng NTM đi vào thực chất, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
2. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM các cấp đã được thành lập và thường xuyên kiện toàn, kịp thời chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình xuyên suốt từ tỉnh đến ấp(1). Đã thành lập được Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và 15 đơn vị cấp huyện; toàn bộ các xã đã bố trí công chức theo dõi xây dựng NTM.
3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM
Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức về xây dựng NTM tiếp tục được các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Toàn tỉnh đã có hơn 15.000 lượt cán bộ, công chức các cấp được bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM, trong đó cấp xã và ấp có trên 12.000 lượt người. Nhìn chung, hầu hết các chức danh chủ chốt và công chức làm công tác xây dựng NTM các cấp đều được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về xây dựng NTM, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng NTM
Tuyên truyền luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, quyết định đến tiến độ và chất lượng xây dựng NTM. Do đó, các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện tuyên truyền xây dựng NTM bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng(2). Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện xây dựng NTM thông qua việc lồng ghép với các phong trào do các tổ chức hội phát động(3). Các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng các pano, tờ rơi tuyên truyền về xây dựng NTM; tổ chức các hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM; đăng tải các tin, bài viết tuyên truyền về xây dựng NTM trên Đài truyền thanh huyện, xã và trên Cổng thông tin điện tử huyện. Các cơ quan thông tin truyền thông (Báo Long An, Đài phát thanh và truyền hình Long An, Đài truyền thanh cấp huyện...) đã mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền về xây dựng NTM.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn phối hợp với các Ban của Đảng (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hưởng ứng Phong trào thi đua “Long An chung sức xây dựng NTM” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”. Do đó, nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về xây dựng NTM đã thực sự chuyển biến rõ rệt, người dân ngày càng tích cực, chủ động tham gia xây dựng NTM bằng nhiều cách làm sáng tạo và xây dựng NTM đang thực sự trở thành một phong trào lan tỏa đến từng xóm, ấp trên địa bàn tỉnh.
5. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
Các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp đã lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM vào chương trình công tác hàng năm và trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện xây dựng NTM ở địa bàn được phân công phụ trách. Ngoài ra, hàng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện đều thành lập Đoàn và tổ chức kiểm tra, giám sát theo chuyên đề. Nhìn chung, thông qua việc kiểm tra, giám sát đã kịp thời tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc trong xây dựng NTM ở cơ sở.
Từ năm 2016 - 2020, toàn tỉnh đã huy động được khoảng 75.983 tỷ đồng để thực hiện chương trình, trong đó: vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp chiếm 1,5% (1.121,5 tỷ đồng); vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp chiếm 0,7% (563 tỷ đồng); vốn lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn chiếm 5,9% (4.479,5 tỷ đồng); vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chiếm 1,1% (798,8 tỷ đồng); vốn huy động cộng đồng dân cư chiếm 0,9% (647,1 tỷ đồng); vốn tín dụng chiếm 90% (68.373 tỷ đồng).
Nhìn chung, các ngành, các cấp đã chủ động và tập trung lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện xây dựng NTM, nhất là vốn tín dụng. Việc huy động người dân đóng góp xây dựng NTM được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và không có tình trạng huy động quá sức dân nên được nhân dân đồng tình hưởng ứng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN CUỐI NĂM 2020
1. Kết quả đạt chuẩn NTM
Toàn tỉnh đã có 94 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 58,4% số xã toàn tỉnh; 5 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; huyện Châu Thành đạt chuẩn NTM và thành phố Tân An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
Số tiêu chí xã NTM bình quân đạt 17,2 tiêu chí/xã; 100% số xã đạt 5 tiêu chí về quy hoạch, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông, văn hóa; trên 90% số xã đạt 7 tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, hộ nghèo, lao động có việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh; các tiêu chí còn lại đã có trên 60% số xã đạt.
(Chi tiết xem Phụ lục I kèm theo)
3. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện NTM
Số tiêu chí huyện NTM bình quân đạt 4,5 tiêu chí/ huyện; 100% các huyện đã đạt tiêu chí Chỉ đạo xây dựng NTM. Đã có 1 huyện (huyện Châu Thành) được công nhận đạt chuẩn NTM năm 2019 và thành phố Tân An được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2019. Huyện Tân Trụ đã cơ bản đạt các tiêu chí huyện NTM, thị xã Kiến Tường đã có 100% số xã đạt chuẩn NTM và đang lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2020.
(Chi tiết xem Phụ lục II kèm theo)
1. Ưu điểm
- Nhận thức của hệ thống chính trị các cấp về xây dựng NTM đã chuyển biến rõ rệt, người dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia, hưởng ứng Chương trình xây dựng NTM, nên đã tạo ra sức lan tỏa rộng khắp trong toàn tỉnh.
- Diện mạo nông thôn đổi mới rõ rệt: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ; các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh, tập trung được hình thành và ứng dụng công nghệ cao bước đầu có hiệu quả; các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng được chú trọng.
- Hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động ngày càng hiệu quả và có nhiều đổi mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững, quốc phòng được củng cố và tăng cường; dân chủ ở nông thôn được cải thiện và ngày càng phát triển.
2. Tồn tại, hạn chế
- Liên kết, hợp tác trong sản xuất phát triển chậm và thiếu bền vững; phần lớn các hợp tác xã hoạt động hiệu quả thấp và khả năng liên kết với thị trường còn nhiều hạn chế.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn diễn biến phức tạp: chất thải trong chăn nuôi chưa được xử lý triệt để; việc sử dụng quá nhiều vật tư nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra ở một số nơi; việc chôn cất người chết theo quy hoạch chậm được thực hiện; một số nơi việc tổ chức lễ hội, họp mặt, ma chay, cưới hỏi gây lãng phí, tốn kém nhưng chưa được khắc phục, thậm chí còn có chiều hướng gia tăng.
- Việc huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn: vốn ngân sách nhà nước đầu tư còn thấp so với nhu cầu, vốn huy động trong nhân dân có nơi chưa tương xứng với tiềm năng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Về khách quan:
Xuất phát điểm của một số huyện còn thấp, nhất là các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười; thiên tai, biến đổi khí hậu, hạn mặn, sạt lở, dịch bệnh... còn diễn biến khó lường.
Nguồn vốn ngân sách các cấp còn khó khăn; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn còn bất cập, nhất là các chính sách liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn, hợp tác xã, liên kết sản xuất theo chuỗi…
b) Về chủ quan:
Một số địa phương, sở, ngành tỉnh chưa có sự quan tâm đúng mức về xây dựng NTM, người đứng đầu chưa dành nhiều thời gian cho việc kiểm tra, chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM; việc phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn trong xây dựng NTM chưa chặt chẽ.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và quá trình đô thị hoá đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025
- Phấn đấu toàn tỉnh có 10 huyện/thị xã, thành phố đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (chiếm 66,6% số huyện/thị xã, thành phố), trong đó có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao, 01 huyện chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Phấn đấu toàn tỉnh có 142 xã đạt chuẩn NTM (lũy kế), chiếm 88,2% số xã toàn tỉnh; trong đó, có 57 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (chiếm 35,4% số xã toàn tỉnh), 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (chiếm 6,8% số xã toàn tỉnh).
- Phấn đấu có ít nhất 60% số ấp thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí ấp NTM do UBND tỉnh ban hành.
- Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế) đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nhu cầu của cư dân nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
(Chi tiết xem từ Phụ lục III-VI kèm theo)
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, xã NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025:
- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/ấp tại các xã biên giới.
- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn nội dung 01 và 02.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hoá, tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về giáo dục, tiêu chí số
6 về văn hoá, tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 17 về môi trường, tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 2 về giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế, tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã và huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về trường học thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp xã, ấp, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục theo Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối; Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
Cấp huyện: Có ít nhất 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025 có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Đến năm 2025:
Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn theo Chương trình chuyển đổi số của tỉnh; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các Đài truyền thanh xã có cụm loa đến ấp và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó, có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp. Đến năm 2025:
Cấp xã: Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Cấp huyện: Có ít nhất 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02, 07, 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng “Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại” thuộc nội dung 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung “phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp” thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, Hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp ấp).
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao; tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; tiêu chí số 6 về kinh tế, thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
- Đến năm 2025:
Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
Có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
Có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng nơi.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình OCOP gắn với lợi thế của tỉnh; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05 (trừ nội dung thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường); chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09.
- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh (Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh) chủ trì và hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí xã NTM và xã NTM nâng cao. Đến năm 2025:
- Có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
- Có 34,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung 01.
- Sở Nội vụ phối hợp tuyên truyền thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 thuộc nội dung 01.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Đến năm 2025, có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo và tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 5 về giáo dục; tiêu chí số 14 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục và tiêu chí số 14 về y tế thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM; tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người trong độ tuổi 15 - 60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 16 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 16 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 6 về văn hoá thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 35,4% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM. Đến năm 2025, có 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 5 về y tế - văn hoá - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hoá, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ, nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hoá; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01 và 02.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Đến năm 2025, có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 17 về môi trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 35,4% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 7 về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM. Đến năm 2025, có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 7 về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; tăng diện tích trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021; tập trung phát triển các mô hình ấp, xóm sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01 và 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 07.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02, 05, 06 (đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) và 07.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 06 (tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cải thiện vệ sinh hộ gia đình).
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Đến năm 2025, có 88,2% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông và tiêu chí số 18 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về hành chính công, tiêu chí số 16 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 34,5% số xã đạt tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về hành chính công và tiêu chí số 16 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về an ninh, trật tự - hành chính công trong Bộ tiêu chí huyện NTM. Đến năm 2025, có 61,5% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về an ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 15,3% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công, nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
a) Mục tiêu:
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM. Đến năm 2025, có 88,2% số xã đạt tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy Chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03 và 05.
- Tỉnh Đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 88,2% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã NTM, trong đó có 35,4% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về an ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 61,5% số huyện đạt tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM, trong đó có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “4 tại chỗ”, hạn chế hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự…; nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào Toàn dân Bảo vệ An ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải…; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
a) Mục tiêu: Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; triển khai hướng dẫn áp dụng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt là hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh): Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng mức vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 172.262 tỷ đồng, gồm có:
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp: 1.727,5 tỷ đồng, chiếm 1,0%.
- Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp: 750 tỷ đồng, chiếm 0,4 % (nguồn xổ số kiến thiết).
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự án: 6.345 tỷ đồng, chiếm 3,7%.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: 103 tỷ đồng, chiếm 0,1%.
- Vốn huy động cộng đồng dân cư: 1.336,5 tỷ đồng, chiếm 0,8%.
- Vốn tín dụng: 162.000 tỷ đồng, chiếm 94%.
1. Cơ chế thực hiện Chương trình
a) Cơ chế phân bổ vốn ngân sách Trung ương:
- Căn cứ tổng mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, không trùng lặp với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Các dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển phải được lập, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Cơ chế hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước để thực hiện:
Rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch cấp xã và vùng huyện; công tác tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ các cấp, kinh phí quản lý thực hiện Chương trình các cấp; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; thực hiện các phong trào thi đua trong xây dựng NTM.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (các đối tượng hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang bố trí từ kinh phí của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để thực hiện).
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung sau:
Hỗ trợ xây dựng và nâng cấp đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông ấp, xóm, giao thông nội đồng; hệ thống thủy lợi nội đồng; hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng, chống thiên tai của xã; trường học; trạm y tế xã; phát triển mạng lưới y tế cơ sở; trung tâm thể thao xã; khu thể thao, nhà văn hóa ấp; các công trình cấp nước sinh hoạt; cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn; hệ thống lưới điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã theo quy định; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; thực hiện thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; phát triển kinh tế nông thôn, phát triển sản xuất liên kết chuỗi, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh, chứng nhận VietGap (hoặc chứng chỉ tương đương), gắn mã vùng trồng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm; đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; tổ chức triển khai Chương trình OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ đầu tư sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo lưu động và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các công trình xử lý môi trường cấp xã, ấp, cải tạo nghĩa trang, cải tạo cảnh quan nông thôn, phát triển du lịch nông thôn; đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn; các mô hình an ninh trật tự, hỗ trợ camera an ninh ở xã, ấp; nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt chuẩn.
Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao: Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; hạ tầng phục vụ cho các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu gom rác thải sinh hoạt, chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, Chương trình OCOP,…
Căn cứ mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
- Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là Giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của Trưởng ấp nơi bán, được UBND xã xác nhận.
- Kinh phí chi quản lý Chương trình được trích tối đa 1,5% nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để chi thực hiện các nhiệm vụ sau: Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình; tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình; công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện; tổ chức đi học tập kinh nghiệm; trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM và cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM; tổ chức khảo sát, thẩm tra, thẩm định đạt chuẩn NTM, hoàn thành xây dựng NTM.
Căn cứ vào kinh phí quản lý Chương trình được UBND tỉnh giao, UBND cấp huyện phân bổ cụ thể kinh phí chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM và cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM cấp huyện, xã. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách, UBND cấp huyện, xã hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM cấp huyện, xã từ nguồn ngân sách cấp mình.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách của từng xã để cân đối, bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Các huyện (thị xã, thành phố), xã không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. UBND cấp huyện, xã xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình thường trực HĐND cùng cấp thông qua.
c) Cơ chế đầu tư thực hiện các công trình, dự án thuộc Chương trình:
- Chủ đầu tư các dự án xây dựng NTM:
Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã: UBND xã là chủ đầu tư. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn, UBND xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND cấp huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng quy mô cấp huyện, liên xã: UBND cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư đảm bảo có đủ năng lực, phù hợp với tính chất, quy mô, đối tượng, để thực hiện.
- Cơ chế đầu tư:
Đối với các dự án có quy mô nhỏ, thiết kế đơn giản thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của Chính phủ.
Đối với các dự án khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình:
Thực hiện theo cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 do Chính phủ ban hành và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Một số giải pháp trọng tâm thực hiện
a) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các Phong trào thi đua xây dựng NTM do Trung ương, tỉnh, huyện, xã phát động.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; ban hành, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
c) Chỉ đạo, phối hợp thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình, các Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn…).
d) Chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo hướng kế thừa bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững nhưng không làm phát sinh tổng biên chế đã giao, tăng cường cán bộ biệt phái và có sự điều chỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mới cho phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động nguồn vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định. UBND tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh (nguồn vốn Xổ số kiến thiết) để bổ sung cho Chương trình; các huyện (thị xã, thành phố), xã có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình.
- Huy động tối đa nguồn lực để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các địa bàn còn khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các xã. Khuyến khích các huyện, xã có kinh tế phát triển hỗ trợ cho huyện, xã khó khăn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ các huyện, xã hoàn thành các mục tiêu xây dựng NTM được phê duyệt.
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích cho vay ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các huyện, xã thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể, do HĐND xã thông qua.
e) Tiếp tục tăng cường các hoạt động vận động các nhà tài hỗ trợ nguồn lực, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các nội dung liên quan đến những vấn đề cấp thiết của Chương trình và phù hợp với xu thế phát triển chung; đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại… để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương trình.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
V. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối NTM tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định. Quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện xây dựng NTM của các huyện, thị xã, thành phố.
- Tham mưu thực hiện hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2021- 2025. Rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM cấp huyện phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM chung của tỉnh.
- Tham mưu chỉ đạo, phân công trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu ban hành Bộ tiêu chí NTM các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo phân cấp của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm, trình UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình; kiện toàn bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về mức hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc theo quy định tại điểm b, Mục 1, Phần V của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình theo điểm c, Mục 2, Phần VI của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh theo quy định.
- Tham mưu cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy định, cũng như có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng NTM.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh tham mưu ban hành cơ chế khuyến khích các huyện, xã có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các huyện, xã khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM theo điểm g, Mục 2, Phần VI của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh theo quy định.
c) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách tỉnh (kinh phí sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về tỷ lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã, huyện từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng NTM theo quy định tại điểm đ, Mục 2, Phần V của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và Kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc lồng ghép vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên tỉnh. Hướng dẫn triển khai các dự án thành phần của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình MTQG xây dựng NTM.
đ) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn lồng ghép vốn của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn triển khai các dự án thành phần của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình MTQG xây dựng NTM.
e) Các sở, ngành được phân công chủ trì các nội dung Chương trình có trách nhiệm:
- Xây dựng và đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thực hiện các nội dung của Chương trình giai đoạn 05 năm và hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong kế hoạch chung của Chương trình trình UBND tỉnh xem xét, giao thực hiện theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách giai đoạn 05 năm và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung Chương trình được phân công chủ trì.
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện các nội dung và các tiêu chí NTM theo phân công.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các tiêu chí NTM theo phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung Chương trình được phân công chủ trì theo quy định.
g) Các sở, ngành tham gia thực hiện Chương trình: Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình mục tiêu, dự án của từng sở, ngành với Chương trình MTQG xây dựng NTM.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An: Kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
i) Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các Chương trình tín dụng chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, ưu tiên nguồn vốn cho các xã khó khăn, xã đang trong quá trình xây dựng NTM, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần xây dựng NTM.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân, nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương, các nguồn đầu tư, tài trợ khác để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ủy thác từ ngân sách địa phương và từ các nhà đầu tư khác, nhằm phối hợp thực hiện tốt các nội dung có liên quan của Chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ vốn tín dụng triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn, đảm bảo theo đúng quy định.
k) Các cơ quan thông tin truyền thông: có trách nhiệm tuyên truyền bằng nhiều hình thức thích hợp nhằm phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 05 năm và hàng năm bao gồm các nội dung về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành được phân công chủ trì các nội dung Chương trình.
b) Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của từng ngành và UBND xã trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
c) Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình trên địa bàn, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung giữa các chương trình MTQG.
d) Thành lập Ban Chỉ đạo chung cho các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện kiện toàn bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác NTM cấp huyện và xã theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế.
đ) Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM cấp xã phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM chung của huyện và tỉnh.
e) Chủ động cân đối bố trí đủ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách cấp huyện theo quy định, cũng như có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng NTM.
g) Căn cứ vào điều kiện thực tế phát triển của các xã trên địa bàn, nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích các xã có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các xã khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM, đảm bảo phù hợp với các quy định và trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư.
h) Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ huyện, xã thực hiện xây dựng NTM; khuyến khích người dân tham gia, đóng góp xây dựng NTM theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân và không để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản của Chương trình.
i) Tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung được phân công để hướng dẫn các địa phương thực hiện; chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình theo phân công; thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ NTM (ĐẾN THÁNG 12/2020)
S TT | HUYỆN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ | TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI | Số tiêu chí đạt bình quân /xã | |||||||||||||||||||
Quy hoạch | Giao thông | Thủy lợi | Điện | Trường học | Cơ sở vật chất văn hoá | Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn | Thông tin và truyền thông | Nhà ở dân cư | Thu nhập | Hộ nghèo | Lao động có việc làm | Tổ chức sản xuất | Giáo dục và Đào tạo | Y tế | Văn hoá | Môi trường và an toàn thực phẩm | Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật | Quốc phòng và an ninh | ||||
1 | Thành phố Tân An | Số xã đạt | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 19,00 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | |||
2 | Huyện Châu Thành | Số xã đạt | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 19,00 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | |||
3 | Huyện Thủ Thừa | Số xã đạt | 11 | 6 | 11 | 11 | 8 | 7 | 10 | 11 | 11 | 8 | 11 | 11 | 10 | 9 | 10 | 11 | 6 | 11 | 11 | 16,82 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 54,5 | 100,0 | 100,0 | 72,7 | 63,6 | 90,9 | 100,0 | 100,0 | 72,7 | 100,0 | 100,0 | 90,9 | 81,8 | 90,9 | 100,0 | 54,5 | 100,0 | 100,0 | |||
4 | Huyện Tân Trụ | Số xã đạt | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 19,00 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | |||
5 | Huyện Bến Lức | Số xã đạt | 14 | 10 | 14 | 14 | 12 | 10 | 14 | 14 | 14 | 12 | 14 | 14 | 14 | 11 | 14 | 14 | 12 | 14 | 14 | 17,79 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 71,4 | 100,0 | 100,0 | 85,7 | 71,4 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 85,7 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 78,6 | 100,0 | 100,0 | 85,7 | 100,0 | 100,0 | |||
6 | Huyện Đức Hòa | Số xã đạt | 17 | 13 | 17 | 17 | 10 | 13 | 17 | 17 | 15 | 17 | 17 | 17 | 12 | 17 | 15 | 17 | 6 | 17 | 17 | 16,94 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 76,5 | 100,0 | 100,0 | 58,8 | 76,5 | 100,0 | 100,0 | 88,2 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 70,6 | 100,0 | 88,2 | 100,0 | 35,3 | 100,0 | 100,0 | |||
7 | Huyện Đức Huệ | Số xã đạt | 10 | 2 | 10 | 10 | 7 | 8 | 7 | 10 | 8 | 4 | 5 | 10 | 4 | 9 | 10 | 10 | 2 | 10 | 10 | 14,60 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 20,0 | 100,0 | 100,0 | 70,0 | 80,0 | 70,0 | 100,0 | 80,0 | 40,0 | 50,0 | 100,0 | 40,0 | 90,0 | 100,0 | 100,0 | 20,0 | 100,0 | 100,0 | |||
8 | Huyện Thạnh Hóa | Số xã đạt | 10 | 5 | 10 | 10 | 7 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 9 | 10 | 10 | 10 | 5 | 10 | 10 | 17,50 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 50,0 | 100,0 | 100,0 | 70,0 | 90,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 90,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 50,0 | 100,0 | 100,0 | |||
9 | Thị xã Kiến Tường | Số xã đạt | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 19,00 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | |||
10 | Huyện Mộc Hóa | Số xã đạt | 6 | 1 | 6 | 6 | 3 | 4 | 6 | 6 | 2 | 4 | 6 | 5 | 3 | 5 | 6 | 6 | 1 | 4 | 6 | 14,33 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 16,7 | 100,0 | 100,0 | 50,0 | 66,7 | 100,0 | 100,0 | 33,3 | 66,7 | 100,0 | 83,3 | 50,0 | 83,3 | 100,0 | 100,0 | 16,7 | 66,7 | 100,0 | |||
11 | Huyện Tân Thạnh | Số xã đạt | 12 | 8 | 12 | 12 | 8 | 12 | 12 | 12 | 8 | 11 | 10 | 12 | 11 | 10 | 12 | 12 | 8 | 11 | 12 | 17,08 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 66,7 | 100,0 | 100,0 | 66,7 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 66,7 | 91,7 | 83,3 | 100,0 | 91,7 | 83,3 | 100,0 | 100,0 | 66,7 | 91,7 | 100,0 | |||
12 | Huyện Vĩnh Hưng | Số xã đạt | 9 | 5 | 9 | 9 | 5 | 7 | 9 | 9 | 6 | 9 | 9 | 9 | 8 | 8 | 7 | 9 | 8 | 7 | 9 | 16,78 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 55,6 | 100,0 | 100,0 | 55,6 | 77,8 | 100,0 | 100,0 | 66,7 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 88,9 | 88,9 | 77,8 | 100,0 | 88,9 | 77,8 | 100,0 | |||
13 | Huyện Tân Hưng | Số xã đạt | 11 | 3 | 11 | 11 | 6 | 8 | 11 | 11 | 10 | 10 | 11 | 11 | 11 | 7 | 9 | 11 | 5 | 3 | 11 | 15,55 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 27,3 | 100,0 | 100,0 | 54,5 | 72,7 | 100,0 | 100,0 | 90,9 | 90,9 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 63,6 | 81,8 | 100,0 | 45,5 | 27,3 | 100,0 | |||
14 | Huyện Cần Giuộc | Số xã đạt | 14 | 10 | 14 | 14 | 8 | 13 | 14 | 14 | 13 | 12 | 12 | 14 | 12 | 13 | 14 | 14 | 10 | 13 | 13 | 17,21 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 71,4 | 100,0 | 100,0 | 57,1 | 92,9 | 100,0 | 100,0 | 92,9 | 85,7 | 85,7 | 100,0 | 85,7 | 92,9 | 100,0 | 100,0 | 71,4 | 92,9 | 92,9 | |||
15 | Huyện Cần Đước | Số xã đạt | 16 | 15 | 16 | 16 | 11 | 14 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 15 | 16 | 16 | 16 | 10 | 16 | 16 | 18,06 |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 93,8 | 100,0 | 100,0 | 68,8 | 87,5 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 93,8 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 62,5 | 100,0 | 100,0 | |||
TOÀN TỈNH | Số xã đạt | 161 | 109 | 161 | 161 | 116 | 136 | 157 | 161 | 144 | 144 | 152 | 160 | 140 | 146 | 154 | 161 | 104 | 147 | 160 | 17,24 | |
Tỷ lệ (%) | 100,0 | 67,7 | 100,0 | 100,0 | 72,9 | 84,5 | 97,5 | 100,0 | 89,4 | 89,4 | 94,4 | 99,4 | 87,0 | 90,7 | 95,7 | 100,0 | 64,6 | 91,3 | 99,4 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ HUYỆN NTM (ĐẾN THÁNG 12/2020)
STT | Huyện | SỐ TIÊU CHÍ ĐẠT |
| TIÊU CHÍ | ||||||||
100% xã đạt chuẩn NTM | Quy hoạch | Giao thông | hủy lợi | Điện | Y tế, văn hóa, Giáo dục | Sản xuất | Môi trường | An ninh, trật tự, xã hội | Chỉ đạo xây dựng NTM | |||
1 | Huyện Châu Thành | 10 | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt |
2 | Huyện Thủ Thừa | 2 | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt |
3 | Huyện Tân Trụ | 9 | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt | Đạt |
4 | Huyện Bến Lức | 4 | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt |
5 | Huyện Đức Hòa | 4 | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt |
6 | Huyện Đức Huệ | 5 | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Đạt |
7 | Huyện Thạnh Hóa | 2 | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Đạt |
8 | Huyện Mộc Hóa | 3 | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt |
9 | Huyện Tân Thạnh | 5 | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Đạt |
10 | Huyện Vĩnh Hưng | 3 | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt |
11 | Huyện Tân Hưng | 3 | Chưa | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Đạt |
12 | Huyện Cần Giuộc | 5 | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Đạt | Chưa | Đạt | Đạt |
13 | Huyện Cần Đước | 4 | Chưa | Chưa | Chưa | Đạt | Đạt | Chưa | Đạt | Chưa | Chưa | Đạt |
Số huyện đạt |
| 2 | 6 | 2 | 12 | 10 | 2 | 6 | 2 | 5 | 13 | |
Tỷ lệ huyện đạt (%) |
| 15,4 | 46,2 | 15,4 | 92,3 | 76,9 | 15,4 | 46,2 | 15,4 | 38,5 | 100,0 | |
Số tiêu chí đạt bình quân/huyện | 4,54 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHỈ TIÊU XÃ ĐẠT CHUẨN NTM GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT | Huyện/thị xã/ thành phố | Tổng số xã trên địa bàn | Xã đạt chuẩn NTM đến cuối năm 2020 | Kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 | ||||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||||||
Số lượng xã NTM | Tỷ lệ (%) | Tổng số xã đạt chuẩn NTM | Trong đó: Xã đạt chuẩn năm 2021 | Tổng số xã đạt chuẩn NTM | Trong đó: Xã đạt chuẩn năm 2022 | Tổng số xã đạt chuẩn NTM | Trong đó: Xã đạt chuẩn năm 2023 | Tổng số xã đạt chuẩn NTM | Trong đó: Xã đạt chuẩn năm 2024 | Tổng số xã đạt chuẩn NTM | Trong đó: Xã đạt chuẩn năm 2025 | |||
1 | Châu Thành | 12 | 12 | 100,0 | 12 | 0 | 12 | 0 | 12 | 0 | 12 | 0 | 12 | 0 |
2 | Cần Đước | 16 | 12 | 75,0 | 14 | 2 | 16 | 2 | 16 | 0 | 16 | 0 | 16 | 0 |
3 | Bến Lức | 14 | 9 | 64,3 | 10 | 1 | 11 | 1 | 12 | 1 | 14 | 2 | 14 | 0 |
4 | Vĩnh Hưng | 9 | 4 | 44,4 | 5 | 1 | 7 | 2 | 8 | 1 | 9 | 1 | 9 | 0 |
5 | Tân Thạnh | 12 | 6 | 50,0 | 8 | 2 | 9 | 1 | 10 | 1 | 11 | 1 | 12 | 1 |
6 | Cần Giuộc | 14 | 8 | 57,1 | 10 | 2 | 10 | 0 | 11 | 1 | 12 | 1 | 14 | 2 |
7 | Đức Hòa | 17 | 10 | 58,8 | 10 | 0 | 11 | 1 | 13 | 2 | 15 | 2 | 17 | 2 |
8 | Thủ Thừa | 11 | 5 | 45,5 | 6 | 1 | 6 | 0 | 7 | 1 | 7 | 0 | 8 | 1 |
9 | Thạnh Hóa | 10 | 4 | 40,0 | 5 | 1 | 5 | 0 | 6 | 1 | 7 | 1 | 8 | 1 |
10 | Tân An | 5 | 5 | 100,0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 |
11 | Kiến Tường | 5 | 5 | 100,0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 |
12 | Tân Trụ | 9 | 9 | 100,0 | 9 | 0 | 9 | 0 | 9 | 0 | 9 | 0 | 9 | 0 |
13 | Tân Hưng | 11 | 3 | 27,3 | 3 | 0 | 4 | 1 | 4 | 0 | 5 | 1 | 6 | 1 |
14 | Mộc Hóa | 6 | 1 | 16,7 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 1 |
15 | Đức Huệ | 10 | 1 | 10,0 | 2 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | 4 | 1 | 5 | 1 |
Tổng số xã đạt NTM | 161 | 94 |
| 105 | 11 | 113 | 8 | 122 | 9 | 132 | 10 | 142 | 10 | |
Tỷ lệ xã đạt NTM/tổng số xã (%) |
| 58,4 |
| 65,2 |
| 70,2 |
| 75,8 |
| 82,0 |
| 88,2 |
|
CHỈ TIÊU XÃ ĐẠT CHUẨN NTM NÂNG CAO (NC) GIAI ĐOẠN 2021-2025
S TT | Huyện/thị xã/ thành phố | Tổng số xã đạt NTM đến cuối năm 2020 | Xã đạt NTM NC đến cuối năm 2020 | Kế hoạch xây dựng xã đạt NTM NC giai đoạn 2021-2025 | ||||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||||||
Số xã NTM NC | Tỷ lệ (%) | Số xã đạt chuẩn NTM NC | Trong đó: Xã đạt chuẩn NTM NC năm 2021 | Số xã đạt chuẩn NTM NC | Trong đó: Xã đạt chuẩn NTM NC năm 2022 | Số xã đạt chuẩn NTM NC | Trong đó: Xã đạt chuẩn NTM NC năm 2023 | Số xã đạt chuẩn NTM NC | Trong đó: Xã đạt chuẩn NTM NC năm 2024 | Số xã đạt chuẩn NTM NC | Trong đó: Xã đạt chuẩn NTM NC năm 2025 | |||
1 | Châu Thành | 12 | 4 | 33,3 | 7 | 3 | 9 | 2 | 12 | 3 | 12 | 0 | 12 | 0 |
2 | Cần Đước | 12 | 0 | 0,0 | 3 | 3 | 4 | 1 | 5 | 1 | 5 | 0 | 6 | 1 |
3 | Bến Lức | 9 | 0 | 0,0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | 1 | 4 | 1 |
4 | Vĩnh Hưng | 4 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | 2 | 0 |
5 | Tân Thạnh | 6 | 0 | 0,0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 3 | 1 | 4 | 1 | 4 | 0 |
6 | Cần Giuộc | 8 | 1 | 12,5 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | 1 | 4 | 1 | 5 | 1 |
7 | Đức Hòa | 10 | 0 | 0,0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 4 | 2 | 6 | 2 | 6 | 0 |
8 | Thủ Thừa | 5 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 0 |
9 | Thạnh Hóa | 4 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | 2 | 0 |
10 | Tân An | 5 | 0 | 0,0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | 1 | 5 | 2 |
11 | Kiến Tường | 5 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
12 | Tân Trụ | 9 | 0 | 0,0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | 1 | 4 | 1 | 5 | 1 |
13 | Tân Hưng | 3 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
14 | Mộc Hóa | 1 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
15 | Đức Huệ | 1 | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
Tổng cộng | 94 | 5 |
| 17 | 12 | 25 | 8 | 37 | 12 | 49 | 12 | 57 | 8 | |
Tỷ lệ xã đạt NTM NC (%) |
| 5,3 |
| 16,2 |
| 21,9 |
| 30,1 |
| 36,8 |
| 40,1 |
|
CHỈ TIÊU XÃ ĐẠT CHUẨN NTM KIỂU MẪU (KM) GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT | Huyện/thị xã/ thành phố | Tổng số xã đạt NTM NC đến cuối năm 2020 | Kế hoạch xây dựng xã đạt NTM KM giai đoạn 2021-2025 | |||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||||
Số xã đạt NTM KM | Trong đó: Xã đạt NTM KM năm 2021 | Số xã đạt NTM KM | Trong đó: Xã đạt NTM KM năm 2022 | Số xã đạt NTM KM | Trong đó: Xã đạt NTM KM năm 2023 | Số xã đạt NTM KM | Trong đó: Xã đạt NTM KM năm 2024 | Số xã đạt NTM KM | Trong đó: Xã đạt NTM KM năm 2025 | |||
1 | Châu Thành | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | 1 |
2 | Cần Đước | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 |
3 | Bến Lức | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
4 | Vĩnh Hưng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Tân Thạnh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
6 | Cần Giuộc | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
7 | Đức Hòa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8 | Thủ Thừa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9 | Thạnh Hóa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
10 | Tân An | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
11 | Kiến Tường | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
12 | Tân Trụ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 |
13 | Tân Hưng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
14 | Mộc Hóa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
15 | Đức Huệ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 6 | 4 | 11 | 5 | |
Tỷ lệ xã đạt NTM KM (%) |
| 0,0 |
| 0,0 |
| 5,4 |
| 12,2 |
| 19,3 |
|
CHỈ TIÊU HUYỆN ĐẠT CHUẨN NTM, NTM NÂNG CAO, NTM KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025
S TT | Huyện/thị xã/ thành phố | Kết quả đến cuối năm 2020 | Kế hoạch xây dựng huyện đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
1 | Châu Thành | Đã đạt chuẩn NTM năm 2019 |
|
| Đạt huyện NTM nâng cao |
| Đạt huyện NTM kiểu mẫu |
2 | Cần Đước | Chưa đạt |
|
| Đạt huyện NTM |
|
|
3 | Bến Lức | Chưa đạt |
|
|
|
| Đạt huyện NTM |
4 | Tân Thạnh | Chưa đạt |
|
|
|
| Đạt huyện NTM |
5 | Cần Giuộc | Chưa đạt |
|
|
|
| Đạt huyện NTM |
6 | Vĩnh Hưng | Chưa đạt |
|
|
|
| Đạt huyện NTM |
7 | Đức Hòa | Chưa đạt |
|
|
|
| Đạt huyện NTM |
8 | Tân Trụ | Chưa đạt | Đạt huyện NTM |
|
|
| Đạt huyện NTM nâng cao |
9 | Tân An | Đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2019 |
|
|
|
|
|
10 | Kiến Tường | Chưa đạt | Đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM |
|
|
|
|
(1) Cấp tỉnh: CT.UBND tỉnh làm TB; PCT.UBND tỉnh và GĐ Sở NN và PTNT làm PTB, đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể làm TV. Cấp huyện: CT hoặc PCT. UBND huyện làm TB, Trưởng Phòng NN và PTNT (Phòng KT) làm PTB, đại diện lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể làm TV. Cấp xã: BTĐU xã làm TB, CT.UBND xã làm PTB, các ngành, đoàn thể làm TV. Toàn bộ các ấp đã thành lập Ban phát triển ấp do Trưởng ấp làm TB.
(2) Tổ chức cấp 6.000 cuốn sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM và 27.420 cuốn tài liệu tuyên truyền về xây dựng NTM cho các cấp, các ngành; xây dựng và vận hành có hiệu quả Trang thông tin điện tử NTM tỉnh.
(3) Ủy ban MTTQ các cấp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”. Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp đã triển khai thực hiện các mô hình, như: “Tổ phụ nữ tự quản đường giao thông nông thôn”, “Phụ nữ chung sức xây dựng NTM”, “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”, “Tuyến đường xanh - sạch - đẹp”. Hội Nông dân các cấp đã triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”; xây dựng mô hình hộ NTM với 4 tiêu chí: “Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn”; tổ chức Hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM. Đoàn thanh niên các cấp với Phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng NTM”.
- 1Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 2Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An năm 2022
- 3Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 7Kế hoạch 166/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An năm 2022
- 8Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 3474/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3474/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Minh Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra