- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 6Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 5Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Nam Định, ngày 14 tháng 08 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, quy định “về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức”;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban hành “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh, ban hành “Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 - 2015, như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đủ các tiêu chuẩn chức danh quy định; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm cao, theo vị trí việc làm trong thực thi công vụ;
- Tạo sự chuyển biến mới về công vụ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, góp phần vào xây dựng nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt các yêu cầu của tổ chức và nhân dân;
- Đổi mới từng bước trong việc thi tuyển, thi nâng ngạch, chính sách thu hút nhân tài; phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ; tuyển chọn, đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; sử dụng, quản lý, đánh giá công chức theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức của cấp có thẩm quyền ban hành;
- Triển khai việc xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức, như: triển khai thực hiện nhiệm vụ, tuyển dụng, sử dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp và quản lý cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu:
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cần quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, lộ trình, bước đi; nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức phải đảm bảo đúng quy định và phù hợp tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Cải cách chế độ công vụ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính; nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI);
- Cải cách chế độ công vụ, công chức là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là người đứng đầu cơ quan hành chính. Kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức được xác định là một trong những nội dung, tiêu chí trong đánh giá công tác lãnh đạo của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. Nội dung và nhiệm vụ trọng tâm:
1. Nội dung chủ yếu cải cách chế độ công vụ, công chức:
1.1. Sửa đổi, bổ sung quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tăng cường quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu.
1.2. Tổ chức triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện, theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển (tuyển dụng và thi nâng ngạch) đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài, để lựa chọn được những người có năng lực, trình độ; thực hiện chế độ, chính sách thu hút nhân tài vào làm việc tại cơ quan, đơn vị.
1.4. Cụ thể hóa các văn bản của Trung ương về đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức; gắn chế độ trách nhiệm, kết quả thực thi công vụ với thăng tiến, đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, phù hợp với tình hình của địa phương.
1.5. Xây dựng, ban hành quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức căn cứ vào kết quả, hiệu quả thực thi công vụ đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, chính xác;
1.6. Xây dựng và tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
1.7. Xây dựng và triển khai áp dụng Chỉ số đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành và UBND cấp huyện và Chỉ số theo dõi, đánh giá Bộ phận một cửa ở các cấp theo quy định.
1.8. Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; thí điểm tổ chức thi tuyển đối với các chức danh từ cấp phòng trở lên, trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và hiệu quả thực thi công vụ. Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ cấp phòng, cấp sở; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
1.9. Tổ chức thực hiện các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và cơ chế quản lý, khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của Trung ương.
1.10. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.
1.11. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý công chức, như: tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức; đưa công tác báo cáo thống kê vào nề nếp.
2. Các nhiệm vụ cụ thể cải cách chế độ công vụ, công chức:
(Có Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí triển khai Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Thời gian thực hiện:
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, trong tháng 8/2013; triển khai thực hiện từ tháng 9/2013;
- Sơ kết thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 15/12; tổng kết thực hiện Kế hoạch vào quý IV năm 2015.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; Quyết định số 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”; Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh; Chỉ thị của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh; Chỉ thị của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức trước yêu cầu nhiệm vụ mới;
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của ngành, địa phương mình; tổ chức thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức bảo đảm thiết thực, hiệu quả; xong trước ngày 31/9/2013, báo cáo UBND tỉnh;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức của ngành, cấp mình báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11 (Kế hoạch và báo cáo nộp qua Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh);
- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì và được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách chế độ công vụ, công chức nêu tại Phụ lục kèm theo của các nhiệm vụ trọng tâm cải cách chế độ công vụ, công chức (điểm 2, Phần II) của Kế hoạch này, chủ động triển khai, tổ chức thực hiện bảo đảm đúng nội dung, yêu cầu và thời gian quy định.
3. Sở Nội vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh;
- Chỉ trì xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh thành lập Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo và phân công trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư: Giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo huy động, bố trí, tạo các nguồn lực tài chính phục vụ cho thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; thẩm định dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho cải cách chế độ công vụ, công chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ thông tin phục vụ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại hóa.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục; tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện có hiệu quả và tăng cường giám sát việc thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Chủ trì thực hiện | Phối hợp thực hiện | Thời gian |
1 | Rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức, viên chức, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan | Quý IV hàng năm |
2 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu của tỉnh từ nay đến năm 2015 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
3 | Sửa đổi, ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy biên chế…. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
4 | Xây dựng, ban hành quy định nội dung, tiêu chí và quy trình về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả thực thi công vụ; chính sách thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
5 | Xây dựng đề án thí điểm thi tuyển hoặc trình bày chương trình hành động chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành và chức danh khác theo hướng dẫn của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2015 |
6 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 17/02/2006 của UBND tỉnh về tiêu chuẩn đánh giá chính quyền cơ sở vững mạnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
7 | Xây dựng quy định của UBND tỉnh về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
8 | Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án về cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ và theo dõi đánh giá cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
9 | Xây dựng và triển khai Chỉ số theo dõi, đánh giá Cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
10 | Xây dựng và triển khai Đề án chỉ số theo dõi, đánh giá đối với Bộ phận một cửa của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
11 | Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban hành quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Trình HĐND tỉnh vào quý IV năm 2013 |
12 | Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công và dịch vụ giáo dục công | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý II năm 2014 |
13 | Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm theo các Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện thí điểm tại một số đơn vị, sau đó triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị; Phấn đấu đến 2015 có 80% cơ quan, đơn vị xây dựng và được phê duyệt danh mục, vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I/2014 thực hiện thí điểm Quý I/2015 thực hiện tất cả các đơn vị |
14 | Xây dựng, triển khai Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2014 - 2015 | Sở Kế hoạch&Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
15 | Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, chủ đầu tư đối với các dịch vụ công | Sở Kế hoạch&Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý I năm 2014 |
16 | Công khai đầy đủ thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại với tổ chức và nhân dân trên Cổng, trang thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch hành chính công ở mức độ 3, 4 (đến năm 2015) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
17 | Tổ chức thực hiện Đề án “Hệ thống giao dịch hành chính theo cơ chế một cửa tập trung liên thông hiện đại” tại 7 sở, 10 huyện, tp và 25 xã, phường thuộc thành phố Nam Định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
18 | Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện Quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
19 | Tiếp tục thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học&Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp và DN | Kế hoạch hàng năm |
20 | Xây dựng Đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Sắp xếp theo lộ trình đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên toàn tỉnh đến năm 2020 | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện | Quý II năm 2014 |
21 | Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và 43/2006/NĐ-CP của CP | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý III năm 2013 |
22 | Tổ chức đánh giá sơ kết tình hình kết quả thực hiện cơ chế khoán kinh phí, biên chế cho các cơ quan hành chính; cơ chế khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, biên chế | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý IV năm 2013 |
- 1Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Phú Yên giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 8Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 10Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 11Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Phú Yên giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 13Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015
- 14Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định, giai đoạn 2013-2015
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định