ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1321/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 07 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 312/TTr-SNV ngày 02 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Phú Yên giai đoạn từ nay đến năm 2015”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Phú Yên) triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Phú Yên, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1321/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn đấu đến năm 2015, có trên 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch;
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức. Thực hiện ứng dụng công nghệ tin học của Bộ Nội vụ xây dựng vào công tác thi tuyển, thi nâng ngạch công chức ở một số môn thi. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác báo cáo thống kê, tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để theo dõi, đánh giá và xây dựng, phát triển đội ngũ công chức;
- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn công chức, lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Giám đốc sở và tương đương trở xuống theo phương pháp thi tuyển cạnh tranh;
- Tổ chức thực hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả thực hiện công vụ;
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế buộc thôi việc, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,...;
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người thật sự có tài năng trong hoạt động công vụ;
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
2. Quan điểm
- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Tỉnh, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của Tỉnh.
3. Các nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Đẩy mạnh thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương.
d) Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn, từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt; Triển khai thực hiện kịp thời các quy định sửa đổi về chế độ công chức.
đ) Đề cao trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
e) Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
g) Thực hiện chính sách thu hút nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
h) Thực hiện các quy định đổi mới về phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp phó sở và tương đương; cấp phòng; triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý.
i) Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ và của các Bộ, ngành có liên quan về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
k) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, để việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả, cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ về quản lý cán bộ, công chức; thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...
II. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức:
a) Triển khai thực hiện kịp thời các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
b) Thực hiện quy định về vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
c) Thực hiện tốt các quy định về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh và nội quy thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
d) Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức.
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thực hiện xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp; Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Triển khai thực hiện quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Sử dụng thống nhất phần mềm của Bộ Nội vụ về quản lý cán bộ, công chức, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
c) Thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê.
d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
5. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Thực hiện các quy định về chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý:
a) Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý.
6. Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ:
a) Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.
b) Tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
7. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
a) Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
c) Thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
d) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
8. Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Rà soát, sửa đổi quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
b) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó khăn.
c) Thực hiện việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, buôn theo nguyên tắc: Người kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.
9. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.
1. Thời gian thực hiện: Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Tỉnh, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa, tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung theo Kế hoạch này; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện và xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý công vụ, công chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác nếu có).
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác nếu có);
- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm).
- Căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị mình để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ kiêm nhiệm, không tổ chức bộ máy và biên chế riêng.
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết hoặc đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Cà Mau giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 2Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 3Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015
- 5Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định, giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Cà Mau giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 4Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 5Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015
- 7Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định, giai đoạn 2013-2015
- 8Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Phú Yên giai đoạn từ nay đến năm 2015
- Số hiệu: 1321/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định