Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 02 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 112/TTr-SNV ngày 07/02/2012, về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

tm. Ủy ban nhân dân
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh)

Phần 1.

MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011-2015

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-2015 là: xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể:

1. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để không chồng chéo, bỏ trống, hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan hành chính.

2. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm thời gian và chi phí cho cá nhân, tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước.

3. Phấn đấu 70% đơn vị cấp huyện triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 60% (tỷ lệ cá nhân, tổ chức đến giao dịch).

4. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Các loại dịch vụ công được xã hội hoá phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng XHCN. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ. Phấn đấu 60% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý theo vị trí việc làm.

6. Phấn đấu 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử.

7. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên:

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008; trong đó, các quy trình tác nghiệp phải phủ kín các thủ tục hành chính thuộc phạm vi Đề án 30 đã được UBND tỉnh công bố và phù hợp với mô hình khung của Bộ Khoa học & Công nghệ. Khuyến khích các cơ quan nhà nước cấp phường, xã, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008, trên cơ sở quy định của Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Mô hình khung của Bộ Khoa học & Công nghệ;

- Có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.

Phần 2.

CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. Cải cách thể chế:

1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh; trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

2. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương ở tất cả các lĩnh vực, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành.

3. Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

4. Thực hiện các cơ chế, chính sách về công chức, công vụ; về tổ chức và hoạt động đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ.

5. Thực hiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

II. Cải cách thủ tục hành chính:

1. Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, thẩm định sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Thực hiện việc đánh giá tác động đối với các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có quy định thủ tục hành chính trước khi ban hành theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, về kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: thu hút đầu tư; quản lý đất đai; xây dựng; giải phóng mặt bằng; xây dựng nông thôn mới; văn hoá; y tế; giáo dục; lao động việc làm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách từng năm.

3. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa các cơ quan hành chính các cấp nhằm giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức phù hợp.

4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

III. Cải cách tổ chức bộ máy:

1. Tiếp tục rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp; loại bỏ nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp; bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; tách chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước với việc chỉ đạo, điều hành của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.

2. Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.

3. Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và giữa UBND huyện, thành phố với UBND xã, phường, thị trấn, đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác; đồng thời, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.

4. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ công do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cung cấp. Tăng cường đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người dân để nắm bắt tình hình, giải quyết các vướng mắc có liên quan, tạo sự đồng thuận trong tổ chức, thực hiện, thúc đẩy quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh.

IV. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:

1. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng. Xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng được nâng cao.

2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện thi nâng ngạch theo quy định, phù hợp với yêu cầu. Đổi mới việc bổ nhiệm, đề bạt, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo.

3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp. Thực hiện tốt công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức.

4. Đổi mới phân cấp quản lý công tác cán bộ, công chức đảm bảo đồng bộ với phân cấp nhiệm vụ và kinh phí.

5. Quy định rõ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu về đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức đảm bảo trung thực, khách quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi công vụ.

6. Tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc của từng cán bộ, công chức, viên chức với tinh thần phục vụ nhân dân, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân.

7. Mở rộng việc ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã.

V. Cải cách tài chính công:

1. Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Khoa học & Công nghệ, Tài nguyên & Môi trường, Văn hoá, Thể thao & Du lịch..., sang hoạt động có thu, tự chủ và thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hình thức cổ phần hoá theo Luật Doanh nghiệp.

2. Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước theo hướng dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.

3. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, văn hoá, thể thao.

4. Đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục đào tạo, khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Nhà nước.

VI. Hiện đại hóa nền hành chính:

1. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan nhà nước. Ứng dụng nhanh và đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước; phấn đấu đến năm 2015: 100% các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong giao ban trực tuyến, điều hành, xử lý, giải quyết văn bản và các công việc chuyên môn trên môi trường mạng; 80% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trở lên được số hoá và quản lý trên mạng máy tính.

2. Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước đang áp dụng. Mở rộng phạm vi xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan hành chính nhà nước cấp phường, xã.

3. Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính; nhất là Bộ phận một cửa, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp. Bố trí kinh phí mua sắm trang, thiết bị cho Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp.

4. Tiếp tục thí điểm triển khai phần mềm văn phòng điện tử đến một số cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và nhân rộng đến tất cả cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện khi có đủ điều kiện.

VII. Công tác chỉ đạo điều hành:

1. Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính (PAR INDEX) theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ, để đánh giá công tác cải cách hành chính và hoạt động của Bộ phận một cửa của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn 2011-2015, nhằm cụ thể hoá nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của từng ngành, từng địa phương, đơn vị.

4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về cải cách hành chính. Kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu... để cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế. Đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thành một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.

6. Thực hiện chế độ báo cáo quý, 6 tháng và năm về đánh giá và tự đánh giá (chấm điểm) công tác cải cách hành chính, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định.

7. UBND các cấp bố trí đủ nguồn lực cho công tác cải cách hành chính, nhất là về cán bộ, công chức và kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính từ dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi đảm bảo thực hiện tốt nhất kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình.

Phần 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ - cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh về CCHC:

a) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp;

c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu sửa đổi Quyết định số 88/2007/QĐ-UB của UBND tỉnh về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cho phù hợp với Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp;

e) Giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ;

h) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đổi mới các thủ tục hành chính về thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản, các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; nghiên cứu sơ kết, đánh giá 3 năm thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (quý III/2013); xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Đề án công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với chuyên đề, chuyên sâu về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 để việc triển khai thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, cân đối, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính. Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công của tỉnh theo Nghị định 130/NĐ-CP và Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ. Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công (tháng 12/năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh qua Sở Nội vụ).

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg vào Quý IV/2013.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện từ năm 2012.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, đào tạo bồi dưỡng về Công nghệ thông tin cho cán bộ công chức các cấp. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính. Báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp vào Quý IV/2012.

8. Sở Khoa học & Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng bổ sung các quy trình để phủ kín các thủ tục hành chính thuộc phạm vi Đề án 30 đã được UBND tỉnh công bố và phù hợp với mô hình khung của Bộ Khoa học & Công nghệ tại các đơn vị đang áp dụng; đề xuất mở rộng đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 tại các cơ quan nhà nước cấp xã, phường và các đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu, giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về khoa học và công nghệ. Chủ trì, tổng hợp báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 về việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vào tháng 12/2014.

9. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hoá về văn hoá - thể thao. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu sơ kết, đánh giá 5 năm việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ vào Quý IV/2012.

10. Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hoá về giáo dục. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu sơ kết, đánh giá 5 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục & Đào tạo vào Quý II/2013.

11. Sở Y tế chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hoá về y tế. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá 15 năm việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số 2088/BYT-QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ Y tế vào Quý 1/2013.

12. Các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình và tuyên truyền các cấp cần có kế hoạch tuyên truyền cụ thể, sâu rộng các nội dung về cải cách hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, người dân và doanh nghiệp.

13. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp, căn cứ kế hoạch cải cách hành chính của UBND tỉnh, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành mình, cấp mình để tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.

 

DANH MỤC

CÁC ĐỀ ÁN, CHUYÊN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh)

STT

Nội dung

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian hoàn thành

1

Thực hiện thí điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC (PAR INDEX) theo Dự án của Bộ Nội vụ.

Sở Nội vụ

Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.

Tháng 12/2012

2

Phối hợp tuyên truyền về CCHC

Các cơ quan có chức năng tuyên truyền của tỉnh và địa phương.

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.

Hàng tháng/năm

3

Đề án một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư.

Văn phòng UBND tỉnh

Cơ quan liên quan

Tháng 10/2012

4

Báo cáo 3 năm thực hiện Nghị định số 63/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính.

Văn phòng UBND tỉnh

Cơ quan liên quan

Quý III/2013

5

Đề án đẩy mạnh công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính.

Văn phòng UBND tỉnh

Cơ quan liên quan

Quý II/2012

6

Tham mưu sửa đổi Quyết định số 88/2007/QĐ-UB của UBND tỉnh về phân công phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Sở Nội vụ

Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp

Quý IV/2012

7

Đề án quản lý cán bộ công chức bằng phần mềm và cơ sở dữ liệu PMIS

Sở Nội vụ

Sở Khoa học Công nghệ

Quý I/2013

8

Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp theo vị trí việc làm

Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

Sở Nội vụ

Tháng 10/2012

9

Đánh giá 5 năm việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg .

Sở Văn hoá TT&DL

Cơ quan liên quan

Quý IV/2012

10

Báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg về đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cơ quan liên quan

Quý IV/2013

11

Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công theo Nghị định 130 và 43/CP.

Sở Tài chính

Cơ quan liên quan

Tháng 12/năm

12

Báo cáo 5 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT .

Sở Giáo dục và Đào tạo

Cơ quan liên quan

Quý II/2013

13

Báo cáo 5 năm thực hiện áp dụng HTQLCL ISO theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg .

Sở Khoa học và Công nghệ

Cơ quan liên quan

Quý IV/2014

14

Báo cáo 15 năm việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số: 2088/BYT-QĐ .

Sở Y tế

Cơ quan liên quan

Quý I/2013

15

Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.

Sở Y tế

Cơ quan liên quan

Tháng 9/2015

16

Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Cơ quan liên quan

Tháng 9/2015

17

Khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đối với dịch vụ công.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Ban Quản lý các KCN và các cơ quan liên quan

Tháng 10/2015

18

Đề án một cửa liên thông hiện đại và triển khai thực hiện tại UBND của 5 huyện có đủ điều kiện.

UBND 5 huyện có đủ điều kiện

Cơ quan liên quan

Từ 2013-2015

19

Đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai

Sở Tài nguyên và Môi trường

Cơ quan liên quan

Từ năm 2012

20

Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.

Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh

Cơ quan liên quan

Tháng 11/2015

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015

  • Số hiệu: 337/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/03/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản