- 1Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Sơn La, ngày 17 tháng 02 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/9/2 01 5; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Căn cứ Quyết định 582/QĐ-UBND ngày 16/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành quy định phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La;
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021 như sau:
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
1. 100% văn bản, kế hoạch, đề án về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh được xây dựng, ban hành theo đúng kế hoạch.
2. 100% nhiệm vụ, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được thực hiện.
3. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo ATTP (xếp loại A/B) đạt 98% trở lên; 90% số cơ sở xếp loại C được tăng lên hạng A/B.
4. Năm 2021, toàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định 194 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phấn đấu tăng 30% số chuỗi so với năm 2020 trở lên; diện tích, sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 20% so với năm 2020 trở lên.
5. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.
2. Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn.
3. Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Triển khai diện rộng Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
6. Duy trì triển khai các chương trình giám sát ATTP nông, lâm, thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt các hành vi vi phạm ATTP theo quy định. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy, lực lượng quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
Kinh phí quản lý, kiểm soát ATTP nông lâm thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện năm 2021.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Công an tỉnh, các sở: Y tế, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin truyền thông; Cục Quản lý thị trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 17 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, kết quả phối hợp kiểm tra, giám sát (nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định (có Biểu mẫu báo cáo kèm theo).
3. UBND các huyện, thành phố
Chủ động triển khai nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 17 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông, lâm, thủy sản mất an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1.1 | Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - UBND các huyện, thành phố; - Các Sở, ngành liên quan. | Trong năm |
1.2 | Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Công Thương; - UBND các huyện, thành phố; - Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | Trong năm |
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản thực phẩm an toàn |
|
|
| |
2.1 | Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | - Sở Công Thương; - Hội Nông dân; - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | Trong năm |
2.2 | Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản; tổ chức liên kết, nhân rộng mô hình các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn, mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. Tiếp tục xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu nông sản. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Hội Nông dân; - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. |
|
|
|
| ||
| Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - Hội Nông dân tỉnh; - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; - Sở Thông tin truyền thông; - Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; - Báo Sơn La; - Các cơ quan truyền thông khác. | Trong năm |
|
|
| ||
4.1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | - Các đội Quản lý thị trường; - Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công thương, Công an tỉnh.
| Trong năm |
4.2 | Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh Phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố; - UBND xã, phường, thị trấn. | - Các đội Quản lý thị trường; - Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công thương, Công an tỉnh. | Trong năm |
4.3 | Tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP tại tuyến huyện nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo quy định pháp luật. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Trong năm |
4.4 | Kịp thời phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, kiểm tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. | - Công an tỉnh; - Cục Quản lý thị trường tỉnh; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở). | UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
|
|
| ||
5.1 | Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản đặc biệt là cán bộ tuyến huyện, tuyến xã. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | Các cơ sở đào tạo chuyên ngành | Trong năm |
5.2 | Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên ngành chỉ định. | - Sở Y tế; - Sở Khoa học và Công nghệ. | Các đơn vị tư vấn chuyên ngành | Trong năm |
5.3 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan. | Trong năm |
- 1Kế hoạch 26/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2021
- 2Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 3Quyết định 353/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021
- 4Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2021
- 5Kế hoạch 37/KH-UBND về hành động bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Kế hoạch 82/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Công Thương năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Kế hoạch 18/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Kế hoạch 1373/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2018 quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Kế hoạch 26/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2021
- 13Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 14Quyết định 353/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021
- 15Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2021
- 16Kế hoạch 37/KH-UBND về hành động bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 17Kế hoạch 82/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Công Thương năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 19Kế hoạch 18/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 20Kế hoạch 1373/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 21Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
Kế hoạch 53/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021
- Số hiệu: 53/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Tráng Thị Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định