Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 323/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 46/TTr-SNN ngày 25/01/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý chất lượng NLSTS;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Hòa Bình;
- Các Hội: Nông Dân, Phụ Nữ,
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN(BD18).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Công Sứ

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021 TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

I. MỤC TIÊU

Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản của tỉnh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và thúc đẩy xuất khẩu; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Kịp thời triển khai các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về công tác quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; xây dựng mới các kế hoạch, chính sách nhằm phát triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

- 100% các nhiệm vụ về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.

- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 93% so với 92% năm 2020; số cơ sở xếp loại C được nâng hạng A/B lên 10%.

- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 10% so với năm 2020.

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Triển khai kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của Quốc hội, Chính Phủ và các Bộ, Ban, ngành có liên quan.

2. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.

3. Nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, sản phẩm OCOP, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.

4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn; công khai các cơ sở vi phạm trên các phương tiện truyền thông.

5. Triển khai diện rộng Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ NN&PTNT để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.

6. Duy trì triển khai các chương trình giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh kiểm tra, chú trọng thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.

7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm và tìm kiếm các thị trường xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh. Phối hợp với các Bộ, Ngành của Trung ương kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản trong bối cảnh Covid-19.

8. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Thường xuyên kiểm tra các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các cơ sở sản xuất, kinh doanh

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách Nhà nước cấp cho các địa phương, cơ quan, đơn vị được giao năm 2021; các Chương trình Mục tiêu Quốc gia; Chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Hòa Bình.

2. Ngân sách Nhà nước thông qua các đề tài, dự án.

3. Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành triển khai kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của Quốc hội, Chính Phủ và các Bộ, ngành có liên quan.

Tham mưu xây dựng quyết định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về quản lý vật tư nông nghiệp an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Thay thế Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa), Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xem xét, quyết định

Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025.

Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.

Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình xây dựng các chuyên mục, clip, phóng sự giới thiệu, quảng bá sản phẩm an toàn, chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết, lựa chọn sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

Tăng cường lấy mẫu vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản để kiểm định chất lượng, an toàn thực phẩm; lấy mẫu triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời cảnh báo cho người tiêu dùng, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Tăng cường công tác chứng nhận sản phẩm theo quy trình VietGAP, GlobalGAP và tiêu chuẩn hữu cơ trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chứng nhận quy trình thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và các nguyên tắc tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên (GACP - WHO) cho các diện tích trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh.

Nhân rộng các chuỗi liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu các doanh nghiệp tham gia các Hội chợ, Tuần lễ do các Bộ, Ngành và các tỉnh tổ chức.

Tăng cường công tác kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; hướng dẫn các địa phương tiếp tục phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi.

b) Sở Y tế

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm nông lâm thủy sản được sử dụng tại các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể (đặc biệt bếp ăn ở trường học) và cơ sở chế biến suất ăn sẵn phục vụ đám cưới, lễ hội.

Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, trường học....sử dụng, tiêu thụ sản phẩm từ các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục đăng nhập hồ sơ tự công bố sản phẩm của các cơ sở sản xuất lên cổng thông tin điện tử của ngành, trong đó có việc đăng nhập các chỉ tiêu tự công bố của cơ sở để các tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý biết và hậu kiểm.

c) Sở Công thương

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm tại các siêu thị, cửa hàng thuộc ngành quản lý; Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật đối với cơ sở không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ.

Chỉ đạo, hướng dẫn, vận động các siêu thị, cửa hàng kinh thực phẩm ưu tiên lấy nguồn hàng từ sản phẩm chuỗi liên kết nông sản của tỉnh Hòa Bình.

d) Công an tỉnh

Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố trinh sát, thu thập thông tin, điều tra, phát hiện đường dây, hành vi buôn bán hóa chất cấm, các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, nhập lậu; các sản phẩm nông lâm thủy sản không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Phối hợp với Sở, ngành có liên quan tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

đ) Sở Tài chính

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối các nguồn kinh phí từ các chương trình để cấp cho các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán theo quy định.

e) Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh

Phối hợp tốt với các Sở, ngành có liên quan tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cấp về kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên hội phụ nữ, hội nông dân về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; vận động hội viên ký cam kết và giám sát tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm; nói không với sản xuất “rau hai luống, lợn hai chuồng”; tích cực tham gia hợp tác liên kết trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, xây dựng thương hiệu, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc, khẳng định chất lượng sản phẩm đặc trưng của các địa phương, đơn vị.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về an toàn thực phẩm; lồng ghép các chương trình xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm; giới thiệu các hội viên là chủ cơ sở tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và kết nối cung cầu.

Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát, phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn.

f) Cục Quản lý thị trường

Tăng cường công tác kiểm soát, lưu thông sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường, đặc biệt là việc kiểm tra nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xử lý nghiêm các sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Triển khai theo kế hoạch nhằm tăng cường công tác kiểm tra hàng hóa tại các cửa hàng kinh doanh thực phẩm trên thị trường, xử lý nghiêm các hành vi không có giấy đăng ký kinh doanh; không lưu giữ hồ sơ về sản phẩm

g) Cơ quan truyền thông

Tăng cường phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục/phóng sự, tin bài quảng bá sản phẩm nông sản an toàn, giới thiệu các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phản ánh những hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Công khai các cơ sở kinh doanh thực phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.

h) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Xây dựng kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn các huyện, thành phố. Cấp kinh phí cho các đơn vị chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ quản lý về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là các cửa hàng kinh doanh nhiều loại thực phẩm trên địa bàn (kinh doanh tạp hóa) trong việc tuân thủ việc đăng ký kinh doanh; tuân thủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định và việc lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc sản phẩm.

Tăng cường công tác hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP, tiêu chuẩn hữu cơ..., Mở rộng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn; hỗ trợ xây dựng các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trong chuỗi liên kết để người dân sử dụng.

Hướng dẫn các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ tuân thủ về việc đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và điều kiện về môi trường.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuân thủ việc kiểm tra định kỳ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ theo phân cấp quản lý trong việc thực hiện cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Tổ chức thực hiện

Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị được phân công có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phân công chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Thời hạn báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng gửi trước ngày 10 của tháng; báo cáo sơ kết 6 tháng gửi trước ngày 5/6 và báo cáo tổng kết năm gửi trước ngày 10/12.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành

  • Số hiệu: 323/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Đinh Công Sứ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản