- 1Công ước 98 năm 1949 về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 5Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Thái Bình, ngày 02 tháng 6 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW, NGÀY 20/08/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030.
Ngày 20/08/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 50-NQ/TW); ngày 27/4/2020 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP về Chương hình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ); ngày 15/4/2020; Tỉnh ủy Thái Bình đã ban hành Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 229-KH/TU của Tỉnh ủy), với mục tiêu chính: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp với xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hòa với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao. Chủ động, thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có suất đầu tư lớn, có giá trị gia tăng cao, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa hình thức đầu tư phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và an sinh xã hội, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW khóa XII; căn cứ các nội dung Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ với những nội dung chính như sau:
- Xác định tầm quan trọng của các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng các chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo bước phát triển đột phá về kinh tế. Góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo trong phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp an toàn, công nghiệp công nghệ cao, đưa Thái Bình phát triển vững chắc, toàn diện.
- Thu hút đầu tư nước ngoài phải có chọn lọc theo hướng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, suất đầu tư cao góp phần nâng cao giá trị gia tăng, kết nối chuỗi sản xuất công nghiệp phụ trợ. Tập trung thu hút đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường; xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về hạ tầng, nguồn nhân lực và các điều kiện thực tế của địa phương; gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ tài nguyên, môi trường, phát triển bền vững và ổn định.
1.1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách hợp tác về đầu tư nước ngoài. Phấn đấu chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh trong những năm tới nằm ở nhóm khá trong các tỉnh, thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt một số mục tiêu định hướng chủ yếu như sau:
- Vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 1.344 triệu USD trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 1.706 triệu USD trở lên.
- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 1.000 triệu USD; giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 1.194 triệu USD.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động đạt mức 80% vào năm 2025 và đạt mức 85% vào năm 2030.
2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy, thống nhất trong thu hút đầu tư nước ngoài.
- Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII, Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ tới từng cán bộ, đảng viên, các cá nhân và tổ chức về việc thu hút, quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư, đủ mạnh về số lượng, chất lượng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư; đặc biệt là thực hiện nghiêm các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện chậm tiến độ, sai mục tiêu đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế; tập trung huy động các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp, nhất là khu công nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình; thu hút đầu tư của các doanh nghiệp có tiềm lực, đón "làn sóng" đầu tư sau khi các Hiệp định mà nước ta đã ký kết như: FTA, EVFTA, IPA, CPTPP, đặc biệt là đẩy mạnh thu hút làn sóng dịch chuyển của dòng vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh dịch Covid-19.
- Chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có suất đầu tư lớn, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
2.2. Tăng cường ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
Tập trung giữ vững ổn định xã hội; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; tạo môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh ổn định, góp phần tích cực vào tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ngay tại địa phương; tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan:
+ Rà soát toàn bộ các quy định, cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách (trong đó có đầu tư nước ngoài) của tỉnh, trên cơ sở đó đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Xây dựng cụ thể danh mục ngành nghề hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài mới; hồ sơ đề nghị chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và gắn chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Công an tinh và các đơn vị liên quan chủ động ngăn chặn, ngăn ngừa hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng” của người nước ngoài trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng ngừa đối với hoạt động này; xử lý nghiêm hoạt động “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng” theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trong quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn cho nhà đầu tư, đồng thời làm căn cứ để tham gia vào dự thảo các văn bản về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về đầu tư của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phù hợp với tình hình của địa phương, của tỉnh.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan: tổ chức rà soát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung tính chất ngành nghề của các cụm công nghiệp đã thành lập theo hướng cập nhật, nêu cụ thể ngành nghề, dễ hiểu để áp dụng thống nhất trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không xem xét mở rộng, gia hạn thời gian hoạt động đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra theo quy định; tổ chức đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chuyển giá, chuyển lợi nhuận; từ đó tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận gây thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước.
2.4. Đề cao trách nhiệm, vai trò, hợp tác của nhà đầu tư
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong việc thực hiện quy định về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, tuân thủ Công ước 98 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư cần nêu rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường; chủ động phối hợp với cơ quan chuyên ngành có biện pháp, giám sát, khuyến khích nhà đầu tư thực hiện đúng trách nhiệm cải thiện bảo vệ môi trường tốt hơn trong suốt quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động dự án theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác hậu kiểm sau phê duyệt, chứng nhận các thủ tục về môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các dự án trước khi đi vào vận hành; đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh theo lĩnh vực quản lý, nhiệm vụ được giao: chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khẩn trương hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và triển khai vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung để xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường cho các dự án thứ cấp đầu tư tại khu, cụm công nghiệp. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không chấp thuận dự án đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp chưa hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải tập trung theo quy định.
2.5. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý, giám sát đầu tư. Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trong quá trình quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Chủ động rà soát, theo dõi, nắm tình hình, phát hiện và tham mưu giải quyết kịp thời hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nhất là các vi phạm trong đầu tư, chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp; trong quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng công trình, bảo vệ môi trường; trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; trong việc đóng bảo hiểm và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động,...)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình giải quyết cụ thể để xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2.6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và Khu kinh tế Thái Bình.
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Liên minh Châu Âu, ...; xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thông, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
+ Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác cụ thể đã triển khai thành công.
+ Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,... Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan giữ mối liên hệ, phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (thuộc Bộ Ngoại giao) để tăng cường xúc tiến hợp tác đầu tư và triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
+ Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư; phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; phù hợp với quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án,... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật. Bảo đảm không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đầu tư.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về đầu tư nước ngoài. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết.
+ Chú trọng nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm công vụ của người đứng đầu và cán bộ, công chức của các sở, ngành chức năng trong công tác thẩm định, tham mưu cấp phép đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu để kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch số 229-KH/TU ngày 15/4/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch này đề ra; Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng ngành, địa phương xây dựng và đề ra các giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Các sở, ngành, đơn vị, địa phương thường xuyên, liên tục cập nhật, tổng hợp các số liệu về tình hình công tác quản lý nhà nước đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, định kỳ hàng năm gửi số liệu (trước ngày 31 tháng 3 của năm liền kế) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ngành tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của mình nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư nước ngoài và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, các sở, ngành và các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này. Khi cần thiết, có thể để xuất sửa đổi, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo bám sát các nội dung chỉ đạo của cơ quan cấp trên./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC MỘT SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình cấp có thẩm quyền | Hình thức văn bản |
1 | Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài của địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh | Năm 2020 | Báo cáo UBND tỉnh |
2 | Rà soát, cập nhật tình hình triển khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm khác,... để phối hợp công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Định kỳ 6 tháng và theo yêu cầu của UBND tỉnh | Báo cáo |
3 | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thường xuyên các sở, ban, ngành trực thuộc trong việc xử lý những sự việc cụ thể liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh để đôn đốc, hỗ trợ trong việc cấp chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài; đảm bảo đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết quốc tế. | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
4 | Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh | Hàng năm | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
5 | Thực hiện hậu kiểm theo chức năng, đặc biệt lưu ý với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu tư,...; xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện hoặc hết hạn, dự án mà nhà đầu tư vắng mặt hoặc bỏ trốn; tăng cường sử dụng các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập), cơ chế giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
6 | Rà soát, lập danh mục và nêu vướng mắc của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và đề xuất hướng giải quyết | Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp | Hàng năm | Báo cáo |
7 | Rà soát các trường hợp tranh chấp và các khả năng xảy ra tranh chấp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan cùng hỗ trợ doanh nghiệp tránh tình trạng phát sinh khiếu kiện, ảnh hưởng môi trường đầu tư và đề xuất hướng giải quyết | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Hàng năm, đột xuất | Báo cáo |
- 1Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 118-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 2875/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Công ước 98 năm 1949 về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 118-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 8Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Kế hoạch 2875/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương hình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định