Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4984/KH-UBND | Bình Dương, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2017, với những nội dung như sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, hướng tới xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả, xây dựng “Chính quyền thân thiện của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” và “Công sở thân thiện vì Nhân dân phục vụ”.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
4. Kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện (sau đây viết tắt là Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện) và Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp xã (sau đây viết tắt là Bộ phận một cửa cấp xã); đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Tăng cường theo dõi việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo việc thực thi hiệu quả, xuyên suốt;
- Cải tiến, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp;
- Tiếp tục duy trì chuyên mục lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp nhận các ý kiến đóng góp, phản biện của các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia và đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các thủ tục hành chính còn rườm rà, không cần thiết, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
- Thực hiện công tác kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi ban hành; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật thủ tục hành chính theo quy định của các Bộ, ngành Trung ương; sửa đổi, bổ sung thay thế, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông hành chính công của tỉnh, Trang tin điện tử của các sở, ngành, địa phương việc tiếp nhận, xử lý, trả lời các phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính;
- Triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa cấp xã theo hướng hiện đại;
- Thực hiện kết nối hoàn chỉnh phần mềm một cửa, một cửa liên thông với các phần mềm chuyên ngành hiện có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính như: Đất đai, nhà ở, đăng ký kinh doanh, thuế, bảo hiểm xã hội, tư pháp...;
- Niêm yết công khai 100% thủ tục hành chính đã công bố tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cập nhật lên Trang thông tin hành chính công, trang thông tin điện tử/website của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố;
- Triển khai các dịch vụ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin hành chính công, tổng đài 8283 và tin nhắn SMS,... đặc biệt là tăng cường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, nhất là tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo đúng chức năng, không chồng chéo nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương;
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quy định về phân cấp của Trung ương và của tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý trên các lĩnh vực nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ động nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị;
- Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự... khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ...
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo các chức danh;
- Tiếp tục đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức; tổ chức tốt các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét tuyển viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2015-2021 theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; nâng cấp hoặc chuyển giao phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhằm từng bước hoàn thiện, cập nhật thường xuyên và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu, thông tin cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sát yêu cầu thực tế, chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp xử lý tình huống, nhất là đối với cán bộ, công chức cấp xã. Từng bước chuẩn hóa tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với thực hiện chi tiêu; tăng cường thanh, kiểm tra cải cách tài chính công gắn với thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa theo lộ trình doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh; sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, các công trình dự án hạ tầng cơ sở.
- Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân;
- Tiếp tục hoàn thiện các phần mềm ứng dụng trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt là phần mềm một cửa liên thông hiện đại cấp tỉnh, cấp huyện, phần mềm một cửa cấp xã; nâng cấp ứng dụng phần mềm quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; triển khai thực hiện liên thông văn bản từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã. Đảm bảo số liệu công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh tại Văn phòng Chính phủ được thông suốt, kịp thời, nhanh chóng và chính xác;
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 cho người dân, tổ chức, đặc biệt là các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng theo văn bản số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 của Văn phòng Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số theo kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định số 2173/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 trong các cơ quan nhà nước. Đảm bảo 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện áp dụng, duy trì, mở rộng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015; khuyến khích UBND cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ);
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã, đảm bảo diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị theo quy định.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính;
- Triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới, tập trung xây dựng “Chính quyền thân thiện của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” và “Công sở thân thiện vì Nhân dân phục vụ” trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 4760/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh;
- Tiếp tục triển khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, trọng tâm là tuyên truyền các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020; tiếp tục duy trì chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo trong công tác cải cách hành chính trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện.
Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch cải cách hành chính được thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017 (Có phụ lục kèm theo)
1. Căn cứ kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp, theo dõi) trong Quý I/2017. Trong phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung công tác cải cách hành chính theo kế hoạch; đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh; đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính;
- Chủ trì, triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; xây dựng “Chính quyền thân thiện của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” và “Công sở thân thiện vì Nhân dân phục vụ”;
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh; triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện;
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Đồng thời, tổng hợp, xây dựng báo cáo cải cách hành chính của tỉnh định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo chuyên đề, đột xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Hướng dẫn, thẩm định đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và phê duyệt đề án của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và cơ quan thông tin báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính và nhân rộng các điển hình tiên tiến, đề nghị khen thưởng, kỷ luật về thực hiện công tác cải cách hành chính;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính và công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế. Triển khai nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khả thi, công khai, minh bạch của tất cả các thủ tục hành chính được ban hành. Cập nhật thủ tục hành chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát và công bố công khai thủ tục hành chính; Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính; xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước năm 2017; xây dựng kế hoạch triển khai các phần mềm dùng chung, các phần mềm ứng dụng để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo đồng bộ, thông suốt, hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ về đầu tư mua sắm các trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp;
- Tăng cường triển khai kết nối mạng diện rộng, thực hiện liên thông văn bản từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã; đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu; xây dựng các quy định, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống mạng; có kế hoạch ứng phó với các sự cố xảy ra trong hệ thống thông tin của tỉnh;
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Chương trình số 08- CTr/TU ngày 18/02/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI);
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Đài Phát Thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các cơ quan báo chí triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên nghiên cứu, đổi mới, quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống quản lý chất lượng;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 cho cán bộ, công chức, viên chức.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách. Triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với một số thủ tục hành chính: cấp đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục đấu thầu mua sắm công... theo lộ trình chung của Chính phủ và của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện tốt các quy định có liên quan đến việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin và tham gia đóng góp ý kiến về quy định, chính sách của Nhà nước, của tỉnh (liên quan đến doanh nghiệp).
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đất đai và các thủ tục hành chính có liên quan. Phối hợp với các địa phương niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện. Tăng cường kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý nghiêm những trường hợp không giải quyết thủ tục hành chính theo đúng thời gian quy định và cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
9. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư đối với việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo;
- Triển khai thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế và giáo dục công.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác năm để triển khai thực hiện; xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng, sửa đổi, bổ sung đề án tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên môi trường mạng theo lộ trình chung của Chính phủ và của tỉnh;
- Quan tâm đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng hiệu quả trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa cấp xã;
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính trong nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương
- Xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, tuyên truyền các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của tỉnh. Tuyên truyền, nêu gương các điển hình tiêu biểu, những mô hình, cách làm hay trong thực hiện cải cách hành chính để nhân rộng trong toàn tỉnh;
- Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp theo dõi, quản lý các nội dung liên quan đến cải cách hành chính trên giao diện Cổng thông tin.
12. Các ngành: Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh
Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của tỉnh, Kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan quản lý cấp trên, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành, góp phần tích cực vào kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Dương năm 2017. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn cụ thể hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 4984/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Dương)
TT | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I | CẢI CÁCH THỂ CHẾ | |||||
1 | Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2016 |
|
2 | Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2016 |
| |
3 | Kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2017 |
| |
II | CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | |||||
1 | Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Quý IV/2016 |
|
2 | Cập nhật, công bố công khai thủ tục hành chính | Quyết định phê duyệt Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. | Năm 2017 |
| ||
3 | Chuẩn hóa danh mục thủ tục hành chính | Danh mục TTHC và Bộ TTHC chuẩn hóa của tỉnh | Năm 2017 |
| ||
4 | Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính | Văn bản trả lời kiến nghị của cá nhân, tổ chức | Năm 2017 |
| ||
III | THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG | |||||
1 | Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hoạt động của mô hình Trung tâm hành chính công tỉnh; Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện; Bộ phận một cửa cấp xã | Văn bản chỉ đạo, đôn đốc | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2017 |
|
2 | Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo yêu cầu của Chính phủ | Kế hoạch triển khai đối với một số TTHC được lựa chọn | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2017 |
|
3 | Triển khai phần mềm một cửa điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp | Liên thông phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2017 |
|
4 | Xây dựng Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Đề án | Các sở, ban, ngành | Sở Nội vụ | Năm 2017 |
|
IV | CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY | |||||
1 | Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện khi có hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành Trung ương | Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Năm 2017 |
|
2 | Tiếp tục tổ chức sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập | Quyết định tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp | Các sở, ban, ngành | Năm 2017 |
| |
3 | Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực | Quyết định phân cấp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Năm 2017 |
|
V | XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | |||||
1 | Tổ chức kỳ thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức | Kế hoạch thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Dự kiến Quý III/2017 |
|
2 | Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế | Văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện | Năm 2017 |
| ||
3 | Xây dựng, nâng cấp phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2017 |
| |
4 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017 | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2016 |
| |
5 | Triển khai chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện | Sở Nội vụ; Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Năm 2017 |
| |
6 | Triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành tư pháp | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Năm 2017 |
| |
VI | CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG | |||||
1 | Tiếp tục rà soát, phân loại các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ | Quyết định phân loại | Sở Tài chính | Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2017 |
|
2 | Thực hiện khoán kinh phí hành chính cho các cơ quan, đơn vị, địa phương | Quyết định về cơ chế khoán chi hành chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2017 |
| |
VII | HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH | |||||
1 | Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực cải cách hành chính | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2016 |
|
2 | Triển khai xây dựng chính quyền điện tử | Kế hoạch triển khai xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh | Năm 2017 |
| ||
3 | Tiếp tục đầu tư nâng cấp, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin tại cơ quan hành chính các cấp; bổ sung nâng cấp, hoàn thiện các ứng dụng dùng chung của tỉnh | Một số phần mềm dùng chung được cập nhật chức năng, tính năng đáp ứng yêu cầu liên thông, khai thác, sử dụng: liên thông vilis, liên thông thuế... | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan | Năm 2017 |
| |
4 | Ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan hành chính nhà nước | Chữ ký số chuyên dùng được ứng dụng trong luân chuyển văn bản giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trong khai báo thuế, bảo hiểm điện tử... | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2017 |
| |
VIII | CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH | |||||
1 | Xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh năm 2016 | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2017 |
|
2 | Xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện, cấp xã năm 2016 | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2017 |
| |
3 | Điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện, cấp xã. | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2017 |
| |
4 | Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Năm 2017 |
| |
5 | Kiểm tra công tác cải cách hành chính | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2017 |
| |
6 | Tuyên truyền cải cách hành chính | Chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề riêng về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; Báo Bình Dương; Cổng thông tin điện tử tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2017 |
|
7 | Triển khai Chương trình phối hợp tuyên truyền cải cách hành chính | Kế hoạch | Sở Nội vụ; Công đoàn viên chức tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; Công đoàn cơ sở các cấp | Năm 2017 |
|
- 1Quyết định 2984/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2014
- 2Quyết định 632/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2013 của thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 9754/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2015 của thành phố Đà Nẵng
- 4Kế hoạch 1999/KH-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2984/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2014
- 6Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 632/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2013 của thành phố Đà Nẵng
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 9754/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2015 của thành phố Đà Nẵng
- 14Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2015 về Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 2779/VPCP-KGVX về Danh mục dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 1999/KH-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
Kế hoạch 4984/KH-UBND năm 2016 công tác cải cách hành chính năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 4984/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra