Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4754/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 25 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 05/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Công văn số 1009-CV/TU ngày 21/11/2016 của Thường trực tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Thông báo số 365/TB-VPCP ngày 11/11/2016 của Văn phòng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh mỗi năm từ 1,5 - 2%.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu bình quân mỗi năm giảm 1,5- 2% tỷ lệ hộ nghèo; riêng các xã nghèo, huyện nghèo giảm bình quân 4%/năm; phấn đấu đến cuối năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn từ 7% - 7,43%; tập trung vận động đa nguồn lực cho chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, ưu tiên đầu tư cho xã nghèo, huyện nghèo.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tăng gấp 2 lần);
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo; tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin, giảm nghèo gắn với nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đến cuối năm 2020 cơ bản xóa xong nhà ở tạm cho hộ nghèo.
- Giải quyết một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, cơ sở trường học, trạm y tế xã.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẠT ĐƯỢC:
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 20% số xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
Chỉ tiêu 2: Bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số
a) Bảo đảm về Giáo dục và Đào tạo:
- Đến năm 2020, có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 80% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có 90% số thôn, khu phố, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa. Phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học thuộc hộ nghèo bỏ học từ 11,52% năm 2015 xuống còn 3% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Phấn đấu đến năm 2020 có hơn 94% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 94% ở bậc trung học cơ sở; 92% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ.
b) Bảo đảm về Y tế:
- Phấn đấu đến năm 2020, có từ 90% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 80 - 90 % trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, 70% trạm y tế có bác sĩ làm việc, tiếp tục duy trì 100% trạm y tế nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi. Duy trì 100% thôn có nhân viên y tế thôn bản hoạt động, đối với các thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn sử dụng cô đỡ thôn bản làm y tế thôn.
- Phấn đấu đến năm 2020: có trên 90% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 100% số hộ nghèo được tiếp cận dịch vụ y tế; có 99% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân là dưới 13%.
c) Bảo đảm về nhà ở
Quan tâm hỗ trợ, nâng cấp nhà ở cho hộ nghèo; cải thiện điều kiện nhà ở cho người có thu nhập thấp ở đô thị, người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến năm 2020, còn 9.952 hộ thiếu hụt chỉ số về diện tích nhà ở và 7.376 hộ thiếu hụt về chất lượng nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà ở từ các nguồn vốn vay, xã hội hóa và huy động mọi nguồn lực trong dân.
d) Bảo đảm về nước sạch, vệ sinh môi trường
Đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho người dân. Phấn đấu đến năm 2020, 100% hộ nghèo đang thiếu hụt chỉ số nước sạch, 10.306 hộ nghèo thiếu nhà tiêu, hố xí hợp vệ sinh được sử dụng nước, hố xí hợp vệ sinh (trong đó 75% được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia).
e) Đảm bảo về thông tin:
- Phấn đấu hết năm 2020: 100% điểm bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa được trang bị máy vi tính và đường truyền internet; 95% thôn có bảng tin công cộng và duy trì hoạt động thông tin thiết thực, hiệu quả đến người dân trên địa bàn.
- 100% xã thuộc phạm vi của Đề án có cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động.
- Đến năm 2020: 95% người dân được tiếp cận sách, báo chuyên đề tìm hiểu kiến thức pháp luật, kiến thức về khoa học kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình; tài liệu, tờ rơi, ấn phẩm truyền thông và hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ, công chức cấp xã; Ban quản lý thôn và cán bộ đoàn thể được tập huấn một số kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia; và xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo;
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, trưởng, phó thôn, khu phố và cán bộ đoàn thể.
- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã đặc biệt khó khăn, thôn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số trên địa bàn trọng điểm sau:
- Huyện nghèo theo Nghị quyết 30a;
- Xã nghèo, bao gồm: xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi;
- Thôn đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2016 đến năm 2020.
4. Tổng kinh phí thực hiện tạm tính: Tổng kinh phí là 2.457.982 triệu đồng (Hai ngàn bốn trăm năm mươi bảy tỷ chín trăm tám mươi hai triệu đồng)1
TT | Các chính sách | Tổng nguồn vốn | Nguồn vốn ĐTPT | Nguồn vốn sự nghiệp | Ghi chú |
A | Huyện 30a | 914.380 | 634.500 | 279.880 | Phê duyệt tại QĐ 321/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh |
I | Chính sách hỗ trợ đặc thù huyện 30a | 279.880 | 0 | 279.880 | |
1 | Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập | 106.075 |
| 106.075 | |
2 | Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí | 140.131 |
| 140.131 | |
3 | Chính sách đào tạo cán bộ đối với huyện nghèo | 33.674 |
| 33.674 | |
II | Đầu tư cơ sở hạ tầng | 634.500 | 634.500 | 0 | |
1 | Các công trình hạ tầng kinh tế xã hội do huyện quản lý | 256.200 | 256.200 |
| |
2 | Các công trình hạ tầng kinh tế xã hội do xã quản lý | 378.300 | 378.300 |
| |
B | Đầu tư cơ sở hạ tầng xã ĐBKK xã bãi ngang | 62.490 | 57.000 | 5.490 |
|
| Đầu tư cơ sở hạ tầng cho 2 xã bãi ngang | 10.790 | 10.000 | 790 |
|
| Đầu tư cơ sở hạ tầng cho 15 xã KV III và 18 thôn ĐBKK | 51.700 | 47.000 | 4.700 |
|
C | Nhân rộng mô hình giảm nghèo | 3.500 |
| 3.500 |
|
D | Dự án nâng cao năng lực và giám sát đánh giá | 1.500 |
| 1.500 |
|
Đ | Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 1.500 |
| 1.500 |
|
| Tổng cộng | 983.370 | 691.500 | 291.870 |
|
- Tổng kinh phí chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển sản xuất tăng thu nhập cho người nghèo: 983.370 triệu đồng;
- Vốn vay xây dựng nhà ở: 2.439 căn x 25.000.000đ/căn: 60.975 triệu đồng;
- Vay phát triển sản xuất, cấp nước, xây nhà tiêu hợp vệ sinh..., cho hộ nghèo: 1.575.212 trđồng
+ Phát triển sản xuất: 30.000.000đ/hộ x 23.767 hộ: 713.010 trđồng;
- Vay vốn học sinh, sinh viên khó khăn: 500.000 trđồng;
- Xây nhà tiêu: 10.306 hộ x 5.000.000đ/hộ: 51.530 trđồng;
- Nước sinh hoạt: 5.335 hộ x 2 trđồng/hộ: 10.672 trđồng;
- Cho vay hộ mới thoát nghèo, hộ phát sinh: 300.000trđồng.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn huyện Bác Ái và một số xã miền núi thuộc các huyện khác để giảm chiều thiếu hụt của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
3. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, với Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội khác.
4. Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính công khai, minh bạch và tính trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự án.
5. Trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, người đơn thân nuôi con nhỏ... theo quy định của Chính phủ. Trợ cấp đột xuất cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, bệnh hiểm nghèo.
6. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo được Ngân sách trung ương bố trí vốn năm 2016 và giai đoạn 2016-2020, bao gồm:
6.1. Các chương trình, dự án:
a) Chương trình 30a (Dự án 1).
a.1) Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện Bác Ái
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh trên địa bàn huyện.
- Nội dung:
+ Tiếp tục đầu tư và duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã; hệ thống giao thông nông thôn các xã trên địa bàn huyện. Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi trên địa bàn phục vụ sản xuất cho nhân dân.
+ Đầu tư các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục, sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, xã. Ưu tiên các hoạt động, công trình có nhiều người nghèo hưởng lợi.
- Phân công thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái, các sở ban ngành có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
a.2) Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
+ Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Đối tượng: Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Nội dung hỗ trợ:
+ Tiếp tục đầu tư và duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã; hệ thống giao thông nông thôn các xã trên địa bàn huyện. Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi trên địa bàn phục vụ sản xuất cho nhân dân.
+ Đầu tư các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục, sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, xã. Ưu tiên các hoạt động, công trình có nhiều người nghèo hưởng lợi.
+ Đầu tư, sửa chữa bến cá, bờ bao chống triều cường, kè, công trình thủy lợi, trạm bơm cấp nước biển cho nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối;
+ Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
a.3) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bác Ái và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư và điều kiện của địa phương.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y...;
+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
a.4) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Mục tiêu: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn huyện Bác Ái; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+ Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
b) Chương trình 135 (Dự án 2)
b.1) Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Tiếp tục đầu tư và duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn các xã; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi trên địa bàn phục vụ sản xuất cho nhân dân.
+ Đầu tư các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục, sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, xã. Ưu tiên các hoạt động, công trình có nhiều người nghèo hưởng lợi.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
b.2) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã, thôn đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế;
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản.
+ Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp để tăng thu nhập cho người dân.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
b.3) Dự án nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
+ Đối với cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ thôn; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Đối với cán bộ cơ sở: tập trung nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn về tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã, thôn đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo;
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã, thôn đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
c) Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135 (Dự án 3)
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến tiêu thụ sản phẩm;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
d) Chương trình truyền thông và giảm nghèo về thông tin (Dự án 4)
- Mục tiêu:
+ Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
+ Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
- Đối tượng:
+ Người dân, cộng đồng dân cư;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Truyền thông về giảm nghèo:
. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo;
. Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ Tỉnh tới cơ sở;
. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
. Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, xã, huyện thực hiện Chương trình;
. Phát triển, tăng cường hoạt động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
+ Giảm nghèo về thông tin:
. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn;
. Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành các sản phẩm báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;
. Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn;
. Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;
. Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;
- Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất; trong đó Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
đ) Chương trình nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (Dự án 5)
- Mục tiêu:
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
+ Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Đối tượng:
+ Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Đối với công tác giám sát đánh giá: cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
6.2. Tạo cơ hội để hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách về giảm nghèo và các dịch vụ xã hội:
a) Chính sách tín dụng:
- Đối tượng: Hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các hộ ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Cho vay tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập từ các chương trình cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; chính sách tín dụng cho vay xóa nhà ở tạm, cho vay cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, cho vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các tổ chức hội đoàn thể, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố.
b) Chính sách bảo vệ rừng và phát triển rừng:
- Đối tượng thực hiện: Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016; Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của chương trình 135.
- Nội dung thực hiện: Triển khai chính sách bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện theo Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của Ủy ban Dân tộc và xã thuộc khu vực III theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc.
c) Hỗ trợ về y tế:
- Nội dung thực hiện:
+ Cấp thẻ BHYT cho người nghèo, cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và người dân đang sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người thuộc diện cận nghèo và đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
- Củng cố và tăng cường hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, ưu tiên các xã có đông hộ nghèo, vùng miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc đảm bảo mọi người dân tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, đặc biệt đối với bà mẹ và trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục triển khai các chương trình quốc gia về y tế như: chương trình tiêm chủng mở rộng; phòng chống suy dinh dưỡng.
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên y tế; nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc và UBND các huyện, thành phố.
đ) Hỗ trợ về giáo dục:
- Nội dung thực hiện: Triển khai thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo. Triển khai cho vay học sinh sinh viên là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về giáo dục đào tạo; chú trọng đối tượng là người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững. Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ trong vùng nông thôn.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên; Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn và các chính sách khác.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc.
đ) Hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo:
- Nội dung thực hiện: Thực hiện hỗ trợ, cho vay vốn để xóa nhà ở tạm bợ, dột nát cho hộ nghèo, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng. Hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo đối với những trường hợp khó khăn về đất ở.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện theo quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lũ, lụt khu vực miền trung và quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011-2015.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì:
. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở hộ nghèo theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg và Quyết định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì đối với Quỹ vì người nghèo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức hội, đoàn thể, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, UBND các huyện, thành phố.
e) Hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
- Nội dung thực hiện: Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, ưu tiên và tập trung hơn đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, đặc biệt khó khăn.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện theo quyết định 32/2016/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 của Thủ tướng chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các tổ chức Hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Nguồn vốn thực hiện Chương trình gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn tín dụng ngân hàng chính sách, vốn tín dụng ưu đãi và các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và xã hội về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương xác định đối tượng để thực hiện các chính sách, đề án thuộc Chương trình gồm: Đào tạo cán bộ giảm nghèo; xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá; hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững địa bàn ngoài chương trình 135; đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng củng cố đội ngũ tham gia công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
Cơ quan tổng hợp báo cáo các chương trình mục tiêu quốc gia; Cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện chương trình. Lập kế hoạch lồng ghép nguồn lực từ các chương trình kinh tế xã hội của tỉnh với chương trình giảm nghèo.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp nguồn lực thực hiện chương trình hàng năm, báo cáo UBND tỉnh. Hướng dẫn đơn vị, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nguồn vốn sự nghiệp.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Chủ trì thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ và phát triển rừng.
5. Sở Công thương:
Chủ trì thực hiện dự án khuyến công và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo.
6. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ban ngành có liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, người cận nghèo, đồng bào DTTS đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân đang sống vùng đặc biệt khó khăn. Chủ trì tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.
7. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ban ngành có liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ ưu đãi về giáo dục cho người nghèo và người thuộc diện cận nghèo.
8. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành và địa phương triển khai hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo.
9. Sở Tư pháp:
Chủ trì triển khai Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo và nhân dân sinh sống tại các vùng khó khăn.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì triển khai chính sách Truyền thông và Thông tin giảm nghèo bền vững.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì triển khai việc hỗ trợ và đảm bảo đất sản xuất cho hộ nghèo; Hỗ trợ đất ở cho người nghèo bằng hình thức giao đất và miễn giảm tiền sử dụng dụng đất cho hộ nghèo.
12. Cục Thống kê:
Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội của chính quyền địa phương các cấp.
13. Ban Dân tộc:
Chủ trì ;và triển khai các chính sách giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân sinh sống tại các xã, thôn, đặc biệt khó khăn. Phối hợp cùng các địa phương thực hiện tốt dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất đối với các xã và, thôn đặc biệt khó khăn, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg.
14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì phối hợp cùng các tổ chức hội đoàn thể, các ngành và địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Hỗ trợ phát triển sản xuất, xóa nhà ở tạm, hỗ trợ học sinh, sinh viên, phát triển rừng và các chính sách tín dụng ưu đãi đối với vùng khó khăn.
15. Các Sở, ban ngành liên quan:
Theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các chính sách, đề án của Chương trình đối với người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo. Đề xuất các chính sách cụ thể để hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ mục tiêu và nội dung đề án cấp tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững ở địa phương, đồng thời tích cực phối hợp cùng các ngành có liên quan triển khai các chính sách và dự án trên địa bàn. Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác khen thưởng, biểu dương người thoát nghèo hàng năm.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên như Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; xây dựng nông thôn mới; động viên, phát huy tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
18. Các phương tiện thông tin đại chúng: Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo. Đồng thời tuyên truyền phổ biến những mô hình giảm nghèo có hiệu quả để các địa phương trao đổi học tập kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội - cơ quan thường trực lĩnh vực giảm nghèo tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động Thương binh và xã hội.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Nguồn số liệu: UBND huyện Bác Ái (nguồn 30a); Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi tính đủ 100% phần đầu tư CSHT cho các xã, thôn ĐBKK; hướng dẫn của Bộ LĐTB và XH và tạm tính trên cơ sở thực hiện giai đoạn 2011-2015
- 1Quyết định 825/QĐ-UBND phân bổ chi tiết vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương kế hoạch năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 2144/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thanh Hóa năm 2016
- 3Quyết định 5975/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 48/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 10Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 11Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 75/QĐ-UBDT phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Quyết định 825/QĐ-UBND phân bổ chi tiết vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương kế hoạch năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 16Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2144/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thanh Hóa năm 2016
- 19Thông báo 365/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 5975/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 4754/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 4754/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra