- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 04 tháng 4 năm 2019 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung cụ thể như sau:
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đồng thời gắn kết với bảo đảm an toàn và an ninh mạng.
- Phấn đấu xếp hạng cao về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (Vietnam ICT Index) trong các địa phương của cả nước.
2.1. Giai đoạn 2019-2020
- Hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH), tổ chức chuyển đổi, kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia, với hệ thống QLVB&ĐH của các Bộ, ngành, địa phương phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định và lộ trình tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu tập trung của tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; trang bị máy chủ, phần mềm nội bộ trục tích hợp LGSP, phần mềm bản quyền lõi trục tích hợp LGSP và triển khai tích hợp dịch vụ qua trục LGSP của tỉnh và NGSP Quốc gia.
- Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh thống nhất, tập trung để tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; triển khai các biện pháp kỹ thuật để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng thông tin một cửa Quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các Bộ, ngành Trung ương theo quy định tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai xây dựng và hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên dùng cho 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh và xác định đây là hạ tầng truyền dẫn căn bản trong kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ thống thông tin của hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; Cổng dịch vụ công của tỉnh đáp ứng yêu cầu cung cấp giao diện cho thiết bị di động; tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân, doanh nghiệp tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50 % dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 100% trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- 100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã, các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập triển khai sử dụng và kết nối liên thông Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh. Trong đó: 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã, các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Hoàn thành Hệ thống truyền hình hội nghị của tỉnh, rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, tăng cường áp dụng phương pháp họp trực tuyến thông qua Hệ thống truyền hình hội nghị của tỉnh; giảm thiểu tối đa sử dụng tài liệu giấy trong xử lý công việc, khai thác và sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng CNTT, trí tuệ nhân tạo (AI), phát triển hạ tầng viễn thông, mạng truyền dẫn đồng bộ phục vụ phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trên các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Du lịch, Giao thông, Nông nghiệp và Thương mại điện tử và ở một số lĩnh vực có đủ điều kiện triển khai thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp, tiến đến một cơ sở dữ liệu mở.
- Tiếp tục nâng cao chỉ số về mức độ ứng dụng CNTT và phát triển Chính phủ điện tử tỉnh (Chỉ số về Chính phủ điện tử), tập trung vào 3 nhóm chỉ số thành phần về Dịch vụ công (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến năm 2020, Ninh Bình có chỉ số phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (Vietnam ICT Index) nằm trong 30 địa phương dẫn đầu trong xếp hạng 63 tỉnh/thành trên cả nước.
2.2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Tiếp tục phát triển các hệ thống nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, nghiên cứu, phát triển các giải pháp đáp ứng kết nối các hệ thống thông tin trong tỉnh và kết nối, liên thông với trung ương.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan, đơn vị được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh từ cấp độ 3 trở lên được áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Hoàn thành xây dựng, triển khai Trung tâm kỹ thuật giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh, đảm bảo kết nối, tương tác với các Trung tâm an toàn, an ninh quốc gia. Nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng nội tỉnh với tốc độ cao, công nghệ hiện đại, an toàn và bảo mật thông tin.
- Tiếp tục nâng Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của tỉnh, tập trung vào 3 nhóm chỉ số thành phần về Dịch vụ công (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến năm 2025, Ninh Bình có chỉ số phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (Vietnam ICT Index) nằm trong tốp 25 địa phương dẫn đầu trong xếp hạng 63 tỉnh/thành trên cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo, điều hành và môi trường chính sách
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, Chính quyền về ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
1.2. Cụ thể hóa kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, đảm bảo tính khả thi, sát với tình hình, đặc điểm và yêu cầu phát triển của tỉnh.
1.3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển khai ứng dụng, xây dựng và triển khai CNTT, phát triển Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phát triển thương mại điện tử.
1.4. Tập trung tuyên truyền, quán triệt triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình; tăng cường các giải pháp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại
2.1. Hoàn thành xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình phiên bản 2.0, trên cơ sở Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và tình hình thực tế tại tỉnh Ninh Bình; thường xuyên cập nhật, ban hành các phiên bản tiếp theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
2.2. Triển khai xây dựng, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh bao gồm trục tích hợp kết nối, chia sẻ dịch vụ cấp tỉnh (LGSP) và các dịch vụ khác liên quan; xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu tự động (DIP) từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh về kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu này sẽ tận dụng, kế thừa kết quả triển khai hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin của tỉnh với trung ương đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ.
2.3. Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
2.4. Đầu tư, xây dựng Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh theo tiêu chuẩn hiện đại, đảm bảo tính sẵn sàng, tính thuận tiện trong vận hành cũng như phát triển hệ thống, dễ dàng cho việc mở rộng thay đổi cấu trúc hệ thống một cách linh hoạt; từng bước hình thành kho dữ liệu lớn (Big Data) của tỉnh.
2.5. Lựa chọn doanh nghiệp có đủ năng lực triển khai xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng; từng bước tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh vào mạng chuyên dùng, nhằm nâng cao chất lượng, độ an toàn cho các hệ thống thông tin phục vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử.
2.6. Thường xuyên rà soát, nâng cấp Hệ thống mạng nội bộ (LAN), Trang thông tin điện tử, của các cơ quan, đơn vị; chú trọng ứng dụng các giải pháp CNTT phục vụ công tác quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử.
2.7. Thực hiện cấu trúc hạ tầng CNTT theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng CNTT (thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3.1. Xây dựng, hoàn thiện đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại phục vụ tốt nhất công tác giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
3.2. Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, đưa vào vận hành trong năm 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
3.3. Tiếp tục xây dựng và phát triển Hệ thống truyền hình hội nghị của tỉnh phục vụ công tác họp, chỉ đạo, điều hành trực tuyến từ cấp tỉnh đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3.4. Xây dựng, nâng cấp Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3.5. Xây dựng, triển khai hệ thống phần mềm thông tin báo cáo, thống kê các cấp kết nối đến hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ bảo đảm công tác báo cáo, thống kê nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu của Chính phủ, đưa vào vận hành trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
3.6. Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
3.7. Nâng cấp, đồng bộ, bổ sung tính năng mới; xây dựng hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
3.8. Triển khai mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT, tập trung phát triển một số dịch vụ đô thị thông minh trong lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Giao thông, Du lịch, Nông nghiệp, Thương mại điện tử và quản lý hạ tầng đô thị,...trong đó tăng dần tỷ lệ thực hiện thuê dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
3.9. Xây dựng và triển khai hệ thống xác thực tập trung SSO (Single Sign On) cho các hệ thống CNTT phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh, bảo đảm kết nối với cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, nhằm phục vụ thuận tiện, nhanh chóng cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp khi truy cập, sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh.
4.1. Đẩy mạnh việc triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin của tỉnh; tiến tới tích hợp sử dụng trên thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước, đồng thời gắn kết với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4.2. Tiếp tục triển khai ứng dụng các giải pháp, phần mềm, nhằm phòng ngừa mã độc, ngăn chặn kịp thời các cuộc tấn công có chủ đích vào các hệ thống thông tin của tỉnh.
4.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Kiểm tra an ninh và an toàn thông tin các thiết bị, phần mềm hệ thống, công cụ, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; tăng cường sử dụng các phần mềm diệt virus và thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng nội bộ, máy tính tại cơ quan, đơn vị.
4.4. Triển khai đầu tư, xây dựng hệ thống phòng thủ, giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu tập trung và các hệ thống thông tin của tỉnh đảm bảo kết nối, tương tác với các Trung tâm an toàn, an ninh thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan.
4.5. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin; thường xuyên đào tạo, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trên địa bàn tỉnh.
4.6. Tăng cường công tác quản lý, theo dõi và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
4.7. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông, các doanh nghiệp về công nghệ thông tin để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
5. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử
5.1. Hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách của tỉnh để triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, các dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
5.2. Tích cực huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ CNTT trọn gói do các doanh nghiệp CNTT cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng, phát triển hệ thống Chính quyền điện tử.
5.3. Chú trọng xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT, đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, chú trọng đào tạo nâng cao các kỹ năng ứng phó với các nguy cơ mất an toàn thông tin, xử lý mã độc và khắc phục sự cố; chuẩn hóa kỹ năng ứng dụng CNTT theo thông tư 03/2014/TT-BTTTT và cập nhật kỹ năng khai thác các hệ thống thông tin, bảo đảm 100% cán bộ, công chức, viên chức khai thác ứng dụng tốt CNTT trong công vụ.
5.4. Tích cực triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử.
5.5. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
6. Thiết lập cơ chế bảo đảm thực thi
- Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh, bảo đảm thực thi hiệu quả mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử trong giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Tổ công tác giúp việc Trưởng ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh đóng vai trò là cơ quan bảo đảm thực thi triển khai việc xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử tỉnh. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh là hạt nhân xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Ninh Bình.
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 3.1, 3.2, 3.5, Mục 3 Phần II của Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên, tích cực rà soát, kiểm soát kịp thời các thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố mới, sửa đổi bổ sung, chuẩn hóa để công khai thực hiện theo đúng quy định; thực hiện việc kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 1.2, 1.3, 1.4 Mục 1; điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.7 Mục 2; điểm 3.3, 3.4, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 Mục 3; điểm 4.1, 4.2, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7 Mục 4; điểm 5.3, 5.4, 5.5, 5.6 Mục 5 Phần II của Kế hoạch.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp kết quả thực hiện và những vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
- Triển khai xây dựng và thực hiện các Quy hoạch, Kế hoạch về CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử một cách có hiệu quả. Đồng thời chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương trong việc triển khai ứng dụng, hạng mục CNTT hàng năm đạt mục tiêu đề ra.
- Hàng năm, thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí các chương trình, dự án, hạng mục CNTT trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Thẩm định các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Công an tỉnh
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 4.6, 4.7 Mục 4 Phần II của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai các mặt công tác nhằm bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng trong quá trình thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 1.3 Mục 1 Phần II của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin của tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 1.3 Mục 1; điểm 5.1, 5.2 Mục 5 Phần II của Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển CNTT.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 1.3 Mục 1; điểm 5.1, 5.2 Mục 5 Phần II của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử theo lộ trình đã đề ra trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh giải pháp huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kế hoạch đồng bộ, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ tiên tiến, hiện đại.
8. Viễn thông (VNPT), Viettel Ninh Bình
- Phát huy vai trò dẫn dắt trong triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh, đi đầu trong ứng dụng các công nghệ mới phù hợp với xu thế phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số và bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực cho xây dựng Chính quyền điện tử, có giải pháp huy động, tận dụng tối đa lợi thế để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ triển khai và chịu trách nhiệm về việc bảo mật, an toàn thông tin và an ninh mạng.
9. Bưu điện tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại điểm 5.6 Mục 5 Phần II của Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả dịch vụ bưu chính công ích trong việc xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử; tích cực phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn các xã thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Tích cực triển khai các giải pháp đẩy mạnh hoạt động lĩnh vực thương mại điện tử trong hoạt động bưu chính; tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của các địa phương trong tỉnh trên Sàn thương mại điện tử của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (postmart.vn).
10. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm 1.1, 1.4 Mục 1; điểm 2.6 Mục 2; điểm 4.3, 4.6, 4.7 Mục 4 Phần II của Kế hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đạt kết quả cao đối với các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức triển khai các nhiệm vụ và giải pháp theo sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ cải cách hành chính với ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử, thống nhất, hiệu quả, chất lượng trong triển khai thực hiện. Gửi Kế hoạch (bản chính thức) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/4/2019.
11. Hiệu lực thi hành và chế độ báo cáo
- Kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử tỉnh Ninh Bình.
- Các nội dung, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh và các văn bản khác về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tính kế thừa và phát triển.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vế việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh về Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử của tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 143/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1118/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình
- 8Kế hoạch 648/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Kế hoạch 2429/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 143/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1118/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình
- 12Kế hoạch 648/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Kế hoạch 2429/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 43/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Điến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định