ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND | Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 15 tháng 05 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 408/2017/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công; UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đảm bảo người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ chế độ chính sách theo quy định, từng bước tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân.
- Phấn đấu trong năm 2017 giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang lưu trữ tại Sở Lao động- TBXH, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh .
2. Yêu cầu:
- Việc xem xét, giải quyết hồ sơ tồn đọng phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, về thủ tục cần xem xét, vận dụng cụ thể cho từng trường hợp, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, đồng thời tích cực tìm kiếm, khai thác các nguồn thông tin, mọi căn cứ có cơ sở phục vụ việc xác nhận có công.
- Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, tổ chức liên quan, đặc biệt là các cán bộ lão thành, đồng chí, đồng đội cùng hoạt động, ý kiến của cộng đồng nhân dân, đồng thời phát huy tốt vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong minh bạch kết quả giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát.
1. Trong năm 2017, giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hồ sơ tồn đọng được xác định là hồ sơ đã lập trước ngày 01/7/2013 theo đúng quy định tại từng thời điểm nhưng còn thiếu giấy tờ, thủ tục hoặc hồ sơ đã được thiết lập đầy đủ nhưng do thay đổi chính sách nên chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Đang lưu trữ tại Sở Lao động - thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
2. Không xem xét đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận người có công với cách mạng (không thuộc các trường hợp xác nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định pháp luật).
III. THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN CÁC TỔ CHỨC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TỒN ĐỌNG
1. Cấp tỉnh:
UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp tỉnh do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân làm trưởng ban; 02 Phó trưởng ban là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự;
Các thành viên gồm đại diện các cơ quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội người tù kháng chiến.
Thành lập Tổ xác minh do 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng; các thành viên gồm đại diện cơ quan quân sự, công an, Phòng Người có công và Thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy từng trường hợp có thể mời đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể hoặc cán bộ khác có liên quan tham gia.
Tổ xác minh có trách nhiệm xác minh những nội dung mà hồ sơ tồn đọng còn chưa rõ, còn mâu thuẫn nhằm củng cố cơ sở xác nhận hoặc không xác nhận đối tượng là người có công.
Sở Lao động-TBXH chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện trong tháng 5/2017
Tổ xác minh có trách nhiệm xác minh những nội dung mà hồ sơ tồn đọng còn chưa rõ, còn mâu thuẫn nhằm củng cố cơ sở xác nhận hoặc không có xác nhận đối tượng là người có công
1.2. Các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Thành lập hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, 02 Phó trưởng ban là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện;
- Các thành viên là đại diện cơ quan Quân sự, Công an, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội người tù kháng chiến.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Lao động-TBXH, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện trong tháng 5/2017
- Các cuộc họp xét duyệt hồ sơ, mời đại diện Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp tỉnh tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo cấp huyện.
1.3. Tại các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Thành lập hoặc kiện toàn Hội đồng xác nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm: Cán bộ lao động - thương binh và xã hội, quân sự, công an, y tế, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể: phụ nữ, thanh niên, nông dân, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người cao tuổi, Hội người tù kháng chiến.
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Phòng Lao động-TBXH, cơ quan quân sự huyện thực hiện trước ngày 19/5/2017.
- Khi tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công phải mời đại diện Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, đồng thời mời một số cán bộ lão thành, các cá nhân có quá trình tham gia kháng chiến tham dự.
1. Phân loại hồ sơ tồn đọng:
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh rà soát hồ sơ tồn đọng để xác định địa phương có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết theo nguyên tắc:
a) Với đối tượng hoạt động không thoát ly: thực hiện quy trình giải quyết tại tỉnh, thành phố nơi đối tượng hoạt động cách mạng.
b) Với đối tượng hoạt động thoát ly thì thực hiện tại tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú khi bắt đầu hoạt động cách mạng.
1.2. Đối với hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của tỉnh được phân loại thành các nhóm:
a) Hồ sơ đủ điều kiện: là các hồ sơ đã có đầy đủ giấy tờ, thủ tục theo đúng quy định của các văn bản pháp luật tại thời điểm thiết lập hồ sơ nhưng do thay đổi chính sách nên chưa được xác nhận.
b) Hồ sơ có thể hoàn thiện để xem xét, giải quyết: là hồ sơ thiếu một số giấy tờ, thủ tục có thể hoàn thiện để được công nhận. Đối với hồ sơ loại này phải làm rõ cần bổ sung những loại giấy tờ nào, do cơ quan nào cấp hoặc cần xác minh những điểm gì hồ sơ để có thể kết luận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện xác nhận.
c) Hồ sơ không đủ điều kiện: là các hồ sơ không đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật,
1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ban chỉ đạo cấp tỉnh cho ý kiến giải quyết đối với:
- Số hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của tỉnh, trong đó số đủ điều kiện, số có thể hoàn thiện và số không đủ điều kiện;
- Số hồ sơ phải chuyển đến tỉnh khác;
- Số hồ sơ do tỉnh, thành phố khác chuyển đến;
- Kế hoạch giải quyết đối với số hồ sơ có thể hoàn thiện, kể cả hồ sơ do tỉnh khác chuyển đến.
Thời gian hoàn thành các bước trước ngày 15/5/2017
2. Xác minh bổ sung đối với các hồ sơ có thể hoàn thiện
a. Tổ xác minh cấp tỉnh tổ chức xác minh các nội dung chưa rõ, các nội dung còn mâu thuẫn, tập trung vào các kết luận đã có với đối tượng, nhân thân đối tượng có tham gia chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu, hy sinh hoặc bị thương trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu thông qua:
- Xác minh giữa lời trình bày trực tiếp của người làm chứng với nội dung trong hồ sơ;
- Tra cứu tàng thư lưu trữ;
- Tìm kiếm, thu thập, khai thác các nguồn thông tin làm cơ sở xác nhận đối tượng như các loại giấy tờ, số sách lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị hoặc của cá nhân; lịch sử Đảng bộ; các tài liệu và lịch sử đấu tranh, xây dựng, trưởng thành của đơn vị, văn bản, thư từ, nhật ký của cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thời kỳ kháng chiến.
Quá trình xác minh phải lập thành biên bản phục vụ cho các cuộc họp thẩm định.
b. Sau khi hoàn tất việc xác minh trên cơ sở các nguồn thông tin có được, thực hiện như sau:
- Đối với các hồ sơ đã hoàn thiện (các hồ sơ đã có đầy đủ giấy tờ, thủ tục theo đúng quy định của các văn bản pháp luật tại thời điểm thiết lập hồ sơ): chuẩn bị các bước xét duyệt tại cấp tỉnh.
- Đối với hồ sơ có thể hoàn thiện (hồ sơ thiếu một số giấy tờ, thủ tục có thể hoàn thiện để được công nhận): chuyển về Ủy ban nhân dân cấp xã để xét duyệt theo nguyên tắc:
+ Với đối tượng không thoát ly, chỉ hoạt động tại cơ sở: thực hiện quy trình giải quyết tại cấp xã nơi đối tượng hoạt động cách mạng.
+ Với đối tượng hoạt động thoát ly thì thực hiện tại cấp xã nơi đối tượng cư trú khi bắt đầu hoạt động cách mạng.
- Đối với các trường hợp không đủ điều kiện: trả lời đối tượng, nêu rõ lý do (nếu chưa có trả lời).
3. Tổ chức xét duyệt tại cấp xã
a) Tổ chức họp nhân dân tại thôn, ấp, khu phố để lấy ý kiến nhân dân đối với từng hồ sơ; lập biên bản họp kèm theo danh sách các hồ sơ được nhân dân đồng thuận, không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại hoặc tố cáo (mẫu số 01)
b) Niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân và tại thôn, ấp, khu phố; đồng thời thông báo trên phương tiện phát thanh của địa phương (nếu có) trong thời gian tối thiểu 15 ngày. Lập biên bản niêm yết công khai kèm theo danh sách các hồ sơ không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại hoặc tố cáo (mẫu số 02).
c) Tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã; mời đại diện Ban chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện dự họp. Lập biên bản họp, ghi rõ từng ý kiến tham gia, kèm danh sách các trường hợp được nhất trí thông qua (mẫu số 03).
d) Chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu nêu trên đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Thời gian trước ngày 25/5/2017
4. Tổ chức xét duyệt tại cấp huyện
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, phân loại hồ sơ:
- Hồ sơ đủ căn cứ trình;
- Hồ sơ phải xác minh thêm như: giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ có điểm mâu thuẫn; người làm chứng không có giấy tờ phản ánh quá trình hoạt động hoặc giấy tờ không rõ ràng...
- Hồ sơ không đủ điều kiện trình.
Đối với hồ sơ phải xác minh thêm: tổ chức xác minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền, cơ quan cấp giấy tờ, tài liệu có mâu thuẫn tiến hành xác minh.
b) Tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt (mẫu số 4).
c) Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tử đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền (nếu hồ sơ chưa có giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận bị thương). Đối với hồ sơ thương binh, trong đó có ghi vết thương thực thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản kiểm tra (mẫu số 05) trước khi cấp giấy chứng nhận bị thương.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP;
Trường hợp đối tượng xét duyệt là Thanh niên xung phong, nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tử; nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tử.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử, giấy chứng nhận bị thương chuyển hồ sơ đã hoàn thiện tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian trước ngày 10/6/2017
5. Tổ chức xét duyệt tại cấp tỉnh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu hồ sơ trước khi họp Ban chỉ đạo xác nhận người có công, phân loại như sau:
- Hồ sơ đủ điều kiện trình Ban chỉ đạo cấp tỉnh;
- Hồ sơ có yếu tố chưa rõ ràng hoặc còn mâu thuẫn như: nội dung phản ánh trong giấy tờ, tài liệu không khớp; người làm chứng không có giấy tờ phản ánh quá trình hoạt động hoặc giấy tờ không rõ ràng...
- Hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết.
b) Họp Ban chỉ đạo cấp tỉnh để xem xét và cho chủ trương xử lý từng trường hợp.
- Đối với hồ sơ đã hoàn thiện: xác định cụ thể trường hợp nào đồng ý đề nghị công nhận người có công với cách mạng.
- Đối với những hồ sơ đã hoàn thiện về thủ tục nhưng vẫn còn nội dung chưa rõ hoặc mâu thuẫn mà chưa được xác minh thì giao trách nhiệm cho Tổ xác minh hoặc cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xác minh.
- Đối với những hồ sơ chưa hoàn thiện: Phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện.
- Đối với hồ sơ không đủ điều kiện thì giao cơ quan có thẩm quyền trả lời, nêu rõ lý do.
c) Các cơ quan được phân công hoàn thiện hồ sơ và tổ xác minh triển khai nhiệm vụ theo yêu cầu của Ban chỉ đạo tỉnh. Sau đó chuyển lại hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tiếp tục nghiên cứu, báo cáo Ban chỉ đạo cho ý kiến lần 2.
d) Công khai và thu nhập thông tin:
Những trường hợp đã được Ban chỉ đạo cấp tỉnh thống nhất đề nghị xác nhận người có công với cách mạng: tổ chức đăng tải trên trang thông tin điện tử và trên Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (mẫu số 06) ít nhất 3 kỳ để cán bộ, đảng viên và nhân dân theo dõi, tiếp tục tham gia ý kiến (trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày đăng tải).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tiếp nhận thông tin phản hồi của cán bộ, đảng viên và nhân dân (mẫu số 07).
Sau thời gian công khai, đối với các hồ sơ không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại hoặc tố cáo thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị xác nhận người có công với cách mạng, kèm toàn bộ hồ sơ gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Cục Người có công).
Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xác nhận của cơ quan quân đội, công an thì Ban chỉ đạo cấp tỉnh yêu cầu Bộ Chỉ huy quân sự hoặc Công an cấp tỉnh tiến hành các bước tiếp theo theo quy định của ngành.
Ban chỉ đạo xác nhận người có công các cấp họp công khai, biên bản cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 80% thành viên dự họp và ký biên bản thống nhất đề nghị xác nhận, các thành viên vắng mặt được lấy ý kiến bằng văn bản
1. Giao cho Sở Lao động -Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, tham mưu thành lập Ban chỉ đạo xác nhận người có công của tỉnh, Tổ xác minh hồ sơ xác nhận người có công của tỉnh (do Sở Lao động - TBXH thành lập); hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh họp xác duyệt, tham mưu hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ cho UBND tỉnh trình Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để Chính phủ cấp Bằng Tổ quốc ghi công.
2. UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đến từng thôn, ấp, khu phố và tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát và hoàn thành công tác xét duyệt hồ sơ đúng theo quy định và kết luận, thông báo, thông tin với từng trường hợp không đủ điều kiện và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại tại cơ sở, không để phát sinh tồn đọng đối với hồ sơ đủ điều kiện xác nhận.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa- Vũng Tàu tổ chức tuyên truyền, thông tin rộng rãi Kế hoạch giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng trên các phương tiện thông tin tuyên truyền của tỉnh, đăng tải trên trang web của tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình ít nhất ba kỳ những trường hợp đã được Ban chỉ đạo cấp tỉnh thống nhất đề nghị công nhận là người có công với cách mạng để cán bộ, đảng viên và nhân dân theo dõi, tiếp tục tham gia ý kiến theo đề nghị của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của đơn vị.
5. Do tính chất quan trọng, phức tạp của việc giải quyết các hồ sơ tồn đọng, UBND tỉnh yêu cầu cấp ủy, UBND các cấp quan tâm lãnh đạo trong suốt quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời tăng cường vai trò, trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động- TBXH và người đứng đầu Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh trong công tác tham mưu.
Thời gian giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công đề nghị UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan phấn đấu hoàn thành xong công tác này kết thúc vào tháng 6 năm 2017, nếu còn tồn đọng hồ sơ đề nghị xác nhận người có công thuộc địa phương, cơ quan nào thì địa phương, cơ quan đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2016 giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có công còn tồn đọng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 1978/KH-UBND năm 2016 triển khai giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 triển khai giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng Thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 1994/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Kế hoạch 5025/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2016 giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có công còn tồn đọng do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 1978/KH-UBND năm 2016 triển khai giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 408/QĐ-LĐTBXH năm 2017 quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 triển khai giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng Thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 1994/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Kế hoạch 5025/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
- Số hiệu: 43/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định