- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/KH-UBND | Cà Mau, ngày 23 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược với những nội dung cụ thể như sau:
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trước hết là các cơ quan quản lý nhà nước và người tham gia giao thông về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TT ATGT).
2. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số của đất nước.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm TT ATGT; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TT ATGT đường bộ.
5. Nội dung thực hiện đảm bảo tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, của ngành giao thông vận tải và các ngành có liên quan của tỉnh Cà Mau.
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Hàng năm giảm 5 - 10% số vụ, số người chết và số bị thương do tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ một cách bền vững so với năm trước đó, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và thân thiện môi trường.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của cấp có thẩm quyền về thể chế quản lý, tổ chức an toàn giao thông phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hiệu lực và hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông phải được đánh giá mức độ về ATGT, hiện đại, thân thiện môi trường.
- Người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TT ATGT, hình thành văn hóa giao thông an toàn.
- Hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân bị TNGT.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực bảo đảm TT ATGT.
1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về TT ATGT
- Kiện toàn, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Thành lập trung tâm điều hành giao thông thông minh để thu thập, xử lý và chia sẽ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, có kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ điện tử.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến đường bộ.
- 100% các tuyến đường đường quốc lộ (đoạn đi qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông; 100% hệ thống đường tỉnh, 50% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ cho lái xe, hành khách và phương tiện.
- Không để xảy ra ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các đầu mối giao thông chính.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; 100% phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải được đăng ký, quản lý theo quy định; 100% xe ô tô của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- Đẩy mạnh xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng, 100% người tham gia giao thông được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về TT ATGT và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, đến năm 2030 có trung tâm sát hạch lái xe loại I.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT
- Tập trung đầu tư một số trạm cấp cứu, trung tâm cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến Quốc lộ 1, đường Hành lang ven biển phía Nam với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm khả năng cấp cứu nạn nhân TNGT trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị y tế cho bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế các huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp nhận nạn nhân TNGT kịp thời, hiệu quả.
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân TNGT trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
1.3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm TNGT đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ TNGT, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do TNGT đường bộ.
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cơ sở; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm TT ATGT tương đương với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; phần lớn người dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp, xe đạp điện.
- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực quản lý trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường tỉnh được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn TNGT trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
a) Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về TT ATGT cho phù hợp với tình hình thực tế. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, các tổ chức có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
c) Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong quy trình đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
d) Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đạt chuẩn theo quy định.
đ) Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời TNGT.
3.l. Nhóm giải pháp về quản lý, thể chế, chính sách
a) Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật đáp ứng kịp thời với sự phát triển các thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để áp dụng vào công tác quản lý lĩnh vực bảo đảm TT ATGT thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
b) Tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn.
c) Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và cơ sở, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
đ) Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông.
e) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê TNGT, xây dựng cơ sở dữ liệu TNGT đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo TNGT tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân TNGT; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu TNGT đường bộ ở cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi toàn tỉnh.
g) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
h) Khi có chủ trương tổ chức triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
i) Ứng dụng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình TT ATGT cấp tỉnh.
3.2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Thường xuyên rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông.
b) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu TNGT trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện.
c) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các trục giao thông chính, các tuyến đường kết nối đến các khu công nghiệp, khu kinh tế và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; xem xét xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
d) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
đ) Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ đủ điều kiện.
e) Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm.
g) Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3.3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải
a) Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
b) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
c) Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
d) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
đ) Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
e) Ban hành các quy định chặt chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh.
3.4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện
Tiếp tục phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3.5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của TNGT đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các báo, đài của tỉnh, hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi.
c) Tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm An toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
d) Cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
đ) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học
- Đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TT ATGT, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường nghề.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động khác
- Thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về TT ATGT thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về TT ATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, TNGT.
3.6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống quốc lộ, tại khu vực đô thị và trên các tuyến trọng điểm.
b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về TT ATGT.
c) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TT ATGT đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
3.7. Nhóm giải pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT
a) Nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu TNGT theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm tình nguyện sơ cứu TNGT bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
3.8. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực làm công tác bảo đảm TT ATGT; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
3.9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí
a) Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm TT ATGT để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
b) Rà soát, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở cho phù hợp với tình hình mới.
c) Phối hợp Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh việc ứng dụng cơ sở dữ liệu thống kê, phân tích TNGT trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn.
đ) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào công tác bảo đảm TT ATGT.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh công tác quản lý bảo đảm TT ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
c) Nghiên cứu chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu TNGT trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT đường bộ. Tham mưu thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do tỉnh, huyện quản lý.
e) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện các nội dung tại điểm g, điểm i, mục 3.1; mục 3.2; mục 3.4; điểm e, mục 3.5, khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về TT ATGT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm TT ATGT, cơ sở dữ liệu TNGT tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân TNGT.
c) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về TT ATGT.
d) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ, tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trọng điểm.
đ) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về TT ATGT.
e) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
g) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ.
h) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
a) Chủ trì thống kê số liệu về số người chết, số người bị thương do TNGT được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về TNGT đường bộ.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện các nội dung tại mục 3.7, khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố nghiên cứu áp dụng nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về an toàn giao thông trong nhà trường bằng hoạt động trải nghiệm từ các cấp học, chú trọng giáo dục ý thức về an toàn giao thông từ cấp mầm non, tiểu học để hình thành văn hóa giao thông an toàn từ lứa tuổi này. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, các lực lượng chức năng, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhỡ học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
b) Phối hợp các trường đại học, cao đẳng đưa nội dung giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện các nội dung tại điểm b, điểm c, mục 3.5, khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức văn hoá truyền thống (cổ động trực quan, phát thanh lưu động, biểu diễn văn nghệ…).
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây ra tình trạng ùn tắc giao thông, TNGT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh cập nhật kịp thời số liệu xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính quốc gia khi Bộ Tư pháp triển khai thực hiện.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các quy định của pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về bảo đảm TT ATGT đường bộ đã đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu điều chỉnh, phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cho phù hợp với thực tiễn.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch của tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải. Xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương. Tham mưu rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh triển khai ứng dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về TT ATGT.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ.
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TT ATGT đến quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
a) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực hiện mục 3.8 trong Mục II của Kế hoạch này.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
a) Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về TT ATGT vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về TT ATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, TNGT.
17. UBND các huyện, thành phố Cà Mau
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên quan tâm thực hiện công tác duy tu, sữa chữa cầu đường các tuyến giao thông nông thôn.
c) Phối hợp với lực lượng chức năng của tỉnh tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm để làm nơi kinh doanh, mua bán, xây dựng trái phép.
d) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm tra trên các tuyến giao thông nông thôn nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TT ATGT để giáo dục, răn đe.
đ) Chịu trách nhiệm nếu để TNGT trên địa bàn quản lý tăng cao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2020 thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp tết Dương lịch, tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội xuân 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Kế hoạch 1535/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2020 thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp tết Dương lịch, tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội xuân 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Kế hoạch 1535/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 773/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 42/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định