Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 26 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1070/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân về công tác xã hội;

- Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.

- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.

- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân theo quy định.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

a) Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững: xây dựng, củng cố, phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội lồng ghép với các chương trình, đề án của Chính phủ về người cao tuổi, trợ giúp khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bình đẳng giới và phát triển công tác xã hội.

b) Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cơ sở dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em tự kỷ bảo đảm đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

c) Hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:

- Giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.

- Giai đoạn 2026 - 2030, triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.

d) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác Xã hội, Cơ sở Cai nghiện ma túy, tư pháp, cơ sở giáo dục và y tế:

- Hình thành đường dây tư vấn (Hotline) cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trợ giúp các đối tượng, người dân tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực việc làm, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, trường học.

- Phát triển các loại dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng và người dân gồm: Tư vấn, tham vấn, kết nối, chuyển tuyến, trị liệu rối nhiễu tâm trí, phục hồi chức năng, giáo dục, tuyên truyền.

- Cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho các nhóm đối tượng đặc thù như người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, người cao tuổi, trẻ tự kỷ và người khuyết tật.

3. Rà soát, sắp xếp, phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

- Các đơn vị rà soát, sắp xếp, phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội. Ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

- Tăng cường năng lực cho đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 1.870 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:

a) Đào tạo, bồi dưỡng trình độ đại học, thạc sỹ về công tác xã hội cho tối thiểu 300 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu 06 chỉ tiêu/năm; đào tạo 15 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 1.500 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên, công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn và một số lĩnh vực đặc thù khác.

c) Đào tạo, bồi dưỡng, thi thăng hạng nghề nghiệp đối với viên chức công tác xã hội theo quy định.

5. Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:

- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.

- Tổng kết, đánh giá thực tiễn, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

- Khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện công tác xã hội.

6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội

a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông hàng năm trên các phương tiện truyền thông về ngày Công tác xã hội 25/3, các gương điển hình vì công tác xã hội.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội.

- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền: Tờ gấp, tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, sổ tay hướng dẫn các hoạt động về công tác xã hội.

b) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội.

7. Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội với các tỉnh, thành phố khác để thúc đẩy phát triển công tác xã hội của tỉnh.

8. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Do ngân sách Nhà nước đảm bảo trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan, các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Tổng kinh phí thực hiện: 174,950 triệu đồng, bao gồm:

- Ngân sách Trung ương: 165,800 triệu đồng

- Ngân sách địa phương: 9,150 triệu đồng

(Đính kèm phụ lục kinh phí giai đoạn 2021 - 2030)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình.

- Phối hợp Sở Tư pháp rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu chính sách đặc thù đối với lực lượng cộng tác viên công tác xã hội, xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; điều tra, rà soát phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội,...; triển khai đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và thực hiện các mô hình, hoạt động có liên quan đến ngành; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày công tác xã hội.

- Hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Chương trình báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Tổ chức sơ kết việc thực hiện chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình.

3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai áp dụng các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.

6. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tham gia ý kiến kết quả rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện phân công, bố trí cán bộ làm công tác xã hội.

7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở. Thực hiện phân công, bố trí cán bộ làm công tác xã hội.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương mình. Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.

10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, Người khuyết tật và Bảo trợ xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030. Đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị và địa phương. Định kỳ ngày 15/5 và ngày 15/11 các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- PCT phụ trách VX;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- PVP phụ trách VX;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các Hội: Hội NNCĐDC/Dioxin, Người khuyết tật và Bảo trợ xã hội; Hội Chữ thập đỏ;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.24.02.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 41/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản