Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 146/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Quyết định số 112/2021/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021- 2030; Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030; UBND dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2022, với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các cấp, các ngành, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiện đại và góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Các cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định (Sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).

b) Phấn đấu có 20% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

c) Phấn đấu trên 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

d) Phấn đấu trên 95% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Công tác truyền thông:

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các địa phương, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế tăng cường tổ chức tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động tôn vinh, biểu dương những tập thể, cá nhân tham gia giải quyết các vấn đề của cá nhân, gia đình, cộng đồng;

b) Tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Tổ chức thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Trung ương;

d) Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội:

a) Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;

b) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

3. Xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội: Phát triển và tiếp tục duy trì mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh.

4. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên về công tác xã hội với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, người nghèo, người cao tuổi, cộng đồng bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Từ nguồn ngân sách Nhà nước phân bổ theo phân cấp hiện hành; lồng ghép thực hiện với Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.

2. Nguồn huy động hợp pháp từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

- Triển khai hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội. Hỗ trợ mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.

- Tranh thủ các nguồn lực Trung ương và địa phương, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng nội dung, chương trình truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân về các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xã hội, nhiệm vụ công tác xã hội; đạo đức nghề nghiệp của người làm công tác xã hội.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định (Sau khi Trung ương có văn bản hướng dẫn).

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên về công tác xã hội đối với các đối tượng yếu thế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh trong năm 2022.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội triển khai thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi có văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan củng cố mạng lưới nhân viên công tác xã hội tại các trường học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác xã hội trong các trường học; tổ chức tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội; mô hình công tác xã hội trong trường học để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức xâm hại và bạo lực; hỗ trợ nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và hoàn thành chương trình học tại trường; Tham mưu UBND tỉnh các văn bản về công tác xã hội trong lĩnh vực giáo dục.

6. Công an tỉnh: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội của ngành; chỉ đạo xây dựng mô hình công tác xã hội trong trại giam; bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại giam về công tác xã hội theo hướng dẫn của Bộ Công an và các sở, ngành liên quan.

7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác xã hội; xây dựng mô hình công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp; rà soát, thẩm định, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới văn bản theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh và trong lĩnh vực công tác xã hội nói chung, lĩnh vực tư pháp nói riêng.

8. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện các văn bản quy định về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; củng cố, phát triển mô hình công tác xã hội tại các cơ sở y tế tuyến huyện trở lên; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội trong bệnh viện; đẩy mạnh kết nối phối hợp triển khai công tác xã hội giữa các cơ sở y tế trên địa bàn với các cơ sở trợ giúp xã hội, các hội, ban ngành, đoàn thể liên quan.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vai trò, vị trí công tác xã hội và Kế hoạch phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh; phát hiện những tấm gương điển hình, người tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả trong công tác xã hội để tôn vinh, nhân rộng.

10. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:

- Rà soát nhu cầu tập huấn nâng cao trình độ chuyên sâu về công tác xã hội cho bộ cấp huyện, xã, phường, thị trấn làm công tác xã hội trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, đề xuất cơ quan liên quan nội dung, hình thức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn.

- Bố trí một phần ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với tình hình của địa phương để thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục duy trì mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống của người dân, nhất là các đối tượng yếu thế, nhóm, cộng đồng bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh để kịp thời đề xuất hỗ trợ.

- Chỉ đạo Phòng Nội vụ tham mưu bố trí nhân sự làm công tác xã hội khi có văn bản hướng dẫn.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, ngành có văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với các sở ngành liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông đến các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, thanh niên về các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xã hội, nhiệm vụ công tác xã hội; phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trước ngày 20/4/2022; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2022 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các sở, ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022 trước ngày 05/12/2022.

3. Quá trình triển khai thực hiện, các khó khăn vướng mắc các sở, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Cục BTXH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại mục IV;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 146/KH-UBND triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 146/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản