Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3236/KH-UBND

Hải Dương, ngày 01 tháng 09 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2030 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đáp ứng về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Từ năm 2021 đến năm 2025

- Xây dựng mạng lưới công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và 30% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Phấn đấu đến năm 2025, đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đạt tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

b) Từ năm 2026 đến năm 2030

- Xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền của UBND tỉnh để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất đáp ứng được yêu cầu phát triển công tác xã hội.

- Đạt 90% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giam giữ trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 60% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và 40% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Duy trì 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đạt tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.

- Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội

a) Nội dung

- Xây dựng và thực hiện tốt các văn bản về công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất, áp dụng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, nhằm phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội có liên quan.

- Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Trung ương.

- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2030

c) Cơ quan thực hiện:

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo; Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

a) Nội dung

- Thực hiện rà soát, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025

- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, đảm bảo các hạng mục công trình của cơ sở đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2030

- Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn:

Giai đoạn 2022-2025: hỗ trợ xây dựng thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giam giữ, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;

Giai đoạn 2026-2030: hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình.

b) Cơ quan thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo; Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

3. Xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, cộng tác viên công tác xã hội, đặc biệt là trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội:

a) Nội dung

- Thống kê, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2022

- Tổ chức hội thảo, tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

- Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập các mô hình phát triển nghề công tác xã hội, trợ giúp xã hội ưu việt ở một số tỉnh, thành trong nước để xây dựng áp dụng tại tỉnh.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022-2025

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022-2030

b) Cơ quan thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ

- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Y tế; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công chức, nhân viên, cán bộ cơ sở làm công tác xã hội.

a) Nội dung

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho khoảng 250 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cán bộ cơ sở làm công tác xã hội (bình quân 50 người/năm); Phối hợp tổ chức đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù bình quân 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo bình quân hàng năm cho 25 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho khoảng 1.000 lượt cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 200 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2030.

c) Cơ quan thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Công an tỉnh; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

5. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội:

a) Nội dung

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác;

- Thực hiện việc xây dựng và sử dụng tài liệu, sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội;

- Tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên bằng nhiều hình thức: tổ chức cuộc thi tìm hiểu, in cấp phát tài liệu, tờ rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,...

- Hướng dẫn người dân cách thức để người dân liên hệ, sử dụng dịch vụ cung cấp công tác xã hội khi có nhu cầu và quyền lợi của người dân trong việc sử dụng dịch vụ công tác xã hội.

- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2030.

c) Cơ quan thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Y tế; Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

6. Công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổng kết đánh giá

a) Nội dung

- Tăng cường hợp tác học tập, trao đổi, nghiên cứu, khảo sát mô hình dịch vụ công tác xã hội để thúc đẩy phát triển công tác xã hội.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022-2030

- Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Kế hoạch, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt Kế hoạch

Thời gian thực hiện: Năm 2025, Năm 2030.

b) Cơ quan thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; Sở Giáo dục và đào tạo; Sỏ Nội vụ; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tổng kinh phí dự kiến 02 tỷ đồng (không bao gồm nội dung nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội).

- Đối với các nội dung hoạt động do các ngành, cơ quan khác chủ trì: bố trí hàng năm lồng ghép trong các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan.

2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.

- Tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách, văn bản về phát triển công tác xã hội;

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; hướng dẫn thực hiện ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội theo quy định, hướng dẫn của trung ương.

- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về công tác xã hội bằng nhiều hình thức; tổ chức hướng dẫn tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; nghiên cứu đề xuất quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; thực hiện hướng dẫn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội và tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội theo quy định, hướng dẫn của trung ương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch.

c) Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.

d) Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan trên cơ sở các quy định của Trung ương nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; hướng dẫn hoàn thiện ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội, quy chế đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.

đ) Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đào tạo cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ công tác xã hội, phối hợp với một số trường Đại học đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về công tác xã hội; tham mưu, đề xuất mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.

Phối hợp tổ chức hoạt động công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn công tác xã hội trong trường học.

e) Công an tỉnh

Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ làm việc tại trại giam về công tác xã hội.

g) Sở Tư pháp

Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển công tác xã hội; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác xã hội, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

h) Sở Y tế

Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; bố trí cán bộ nhân viên công tác xã hội làm việc tại các Bệnh viện và Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.

i) Sở Thông tin và Truyền thông

Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội, các hoạt động trợ giúp xã hội; tuyên truyền về những tấm gương điển hình, người tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả trong công tác xã hội.

k) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả; nghiên cứu, xây dựng, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển công tác xã hội.

l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa Kế hoạch phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch phù hợp trên địa bàn;

- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Tuyển chọn, sử dụng, quản lý cộng tác viên công tác xã hội cấp xã; tổng hợp nhu cầu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của công tác xã hội, các chính sách trợ giúp xã hội của nhà nước, tỉnh, hệ thống các cơ sở trợ giúp xã hội, đối tượng thụ hưởng... để người dân dễ dàng tiếp cận sử dụng dịch vụ.

- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xã hội làm việc tại các cơ quan, tổ chức, hội, đoàn thể thuộc huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.

m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.

2. Chế độ thông tin báo cáo

Các Sở, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao, trong đó đặc biệt chú trọng rà soát, báo cáo, đánh giá các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực của ngành, cơ quan định kỳ vào ngày 30/11 hàng năm, báo cáo đột xuất những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động

- Thương binh và xã hội theo quy định.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH ;
- Thường trực Tỉnh ủy; Để báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; Để báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (15)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Hùng