- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1072/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 4Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 7Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Bộ luật dân sự 2015
- 11Bộ luật hình sự 2015
- 12Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 13Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 14Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 15Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/KH-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 02 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2021
Thực hiện Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban cán sự đảng Chính phủ, về Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục bám sát định hướng nhiệm vụ trọng tâm tại Nghị quyết số 49-NQ/TW, định hướng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, của tỉnh về công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2020; đảm bảo triển khai việc thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp và các quy định của Hiến pháp năm 2013.
- Nhằm xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan tư pháp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ và nhân dân về vai trò của các cơ quan tư pháp và cải cách tư pháp trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ cải cách tư pháp nêu trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 bảo đảm đúng trọng tâm, trọng điểm, tiến độ và chất lượng theo yêu cầu đã đề ra.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải cách tư pháp
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về hoàn thiện chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015,..và các văn bản pháp luật mới ban hành; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Tổng kết việc thi hành và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục hoàn thiện pháp luật cho phù hợp với tình hình mới.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan.
b) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; trong đó quan tâm và chú trọng đến nhiệm vụ tham gia góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến công tác cải cách tư pháp, đến quyền con người, quyền công dân do cơ quan Trung ương soạn thảo, gửi lấy ý kiến.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự và các luật, bộ luật về tố tụng tư pháp, bổ trợ tư pháp; kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo sự đồng bộ với các Luật, Bộ luật đã được ban hành.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
2. Về hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và đề án tinh giản biên chế, nhằm đảm bảo tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp các cấp được tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác cải cách tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương có liên quan.
3. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ đối với đội ngũ công chức, viên chức. Tuân thủ đúng quy định về thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng; công khai, minh bạch các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công chức, viên chức.
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có chức danh Tư pháp, đặc biệt là đội ngũ Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý, Công chứng viên, Đấu giá viên, đẩy mạnh việc đào tạo trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên sâu về tư pháp quốc tế cho đội ngũ cán bộ tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương có liên quan.
4. Về bổ trợ tư pháp
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực trợ giúp pháp lý, bán đấu giá tài sản, công chứng, giám định tư pháp theo lộ trình phù.
b) Mở rộng các thiết chế hỗ trợ năng lực tiếp cận pháp luật, phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong việc giám sát các hoạt động tư pháp, tập trung vào công tác thanh tra, kiểm tra tổ chức, hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp như: các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 418/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020”; thành lập Hội Công chứng viên của tỉnh.
d) Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức trợ giúp pháp lý cho người dân, nhất là chất lượng tham gia tố tụng; đảm bảo phần lớn vụ việc trợ giúp pháp lý về tố tụng đều được tham gia đầy đủ, kịp thời; Tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
e) Xây dựng Đề án Thừa phát lại tại địa phương theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 của Quốc Hội.
f) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020”; Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020.
g) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 662/QĐ-UBND ngày 01/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hoàn thiện hệ thống tổ chức giám định. Xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ giám định viên đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng phục vụ đắc lực cho hoạt động tố tụng trong công tác cải cách tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan, địa phương có liên quan.
5. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
Đảm bảo bố trí kinh phí cho hoạt động cải cách tư pháp. Đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong hoạt động tư pháp, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính, các cơ quan và địa phương có liên quan.
6. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp
Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp từ nay đến năm 2020, đảm bảo mục đích, yêu cầu đã đề ra tại Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về hoàn thiện hệ thống pháp luật; Chương trình phối hợp số 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 17/4/2015 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị và địa phương có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Đề nghị Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh tăng cường công tác phối hợp, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo tổng kết việc thực hiện Kế hoạch khi kết thúc giai đoạn 2016 - 2021. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cơ quan Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1446/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 -2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1072/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 4Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 7Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Bộ luật dân sự 2015
- 11Bộ luật hình sự 2015
- 12Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 13Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 14Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 15Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 16Kế hoạch 1446/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 -2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 18Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2017 thực hiện chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 403/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định