Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1446/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 03 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban Cán sự đảng Chính phủ về trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 (gọi tắt là Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về cải cách tư pháp được xác định tại Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW), Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW (gọi tắt là Kết luận số 92- KL/TW) và Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương (gọi tắt là Chương trình của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương).
b) Tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh đối với công tác tư pháp, cải cách tư pháp; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách tư pháp trong Kế hoạch phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp ủy Đảng; bám sát mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP, Nghị quyết số 49-NQ/TW và Chương trình của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; đảm bảo đúng trọng tâm, trọng điểm, tiến độ, chất lượng và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
b) Tăng cường công tác phối hợp; xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, đồng thời tăng cường tuyên truyền, phổ biến và triển khai thi hành hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, nhất là các bộ luật, luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật hình sự 2015 (những quy định có lợi cho người phạm tội), Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Luật Tố tụng hành chính, Luật Thi hành án tạm giữ, tạm giam... bảo đảm đồng bộ với việc triển khai các luật về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp nhằm bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, đưa các chính sách, pháp luật mới ban hành vào cuộc sống.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung trên;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác tư pháp, cải cách tư pháp ở địa phương; đồng thời, đảm bảo tiến độ, chất lượng trong việc xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tổ chức hiệu quả việc lấy ý kiến, góp ý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, tố tụng và bổ trợ tư pháp do Chính phủ, các bộ, ngành trung ương chủ trì soạn thảo nhằm hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, góp phần xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
d) Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự, dân sự, tố tụng và bổ trợ tư pháp; kịp thời tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo sự đồng bộ với các bộ luật, luật đã được ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Về hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và cơ quan điều tra, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
b) Triển khai có hiệu quả các đề án liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh; khẩn trương hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” tại các cơ quan tư pháp theo ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kế hoạch số 44-KH/TU ngày 12/9/2016.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung trên;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Về công tác thi hành án
a) Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá; tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ quan thi hành án hình sự và triển khai hiệu quả các Đề án đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung trên;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo Quyết định số 2153/QĐ-BTP ngày 27/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện Chế định thừa phát lại theo tinh thần Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Về luật sư
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển đội ngũ luật sư giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh; đề cao trách nhiệm và ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật sư, phát huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, trong đó chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai sót.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Đoàn Luật sư tỉnh với các cơ quan tiến hành tố tụng, trước hết là Cơ quan điều tra cấp tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Đoàn Luật sư tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
5. Về bổ trợ tư pháp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án: Đề án quy hoạch và phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh và Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025” trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động giám định tư pháp và trợ giúp pháp lý hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, hiệu quả, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của xã hội.
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, nhất là chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Về xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ; đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các chức danh tư pháp; trong đó chú trọng đào tạo các chức danh bổ trợ tư pháp. Tăng cường thực hiện công tác chuyển đổi, luân chuyển, điều động; khuyến khích và tạo điều kiện để công chức, viên chức ngành Tư pháp tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công tác cải cách tư pháp trong giai đoạn mới.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp trong sạch, vững mạnh theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ, công chức; kịp thời khen thưởng, biểu dương cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong công tác tư pháp, cải cách tư pháp, đồng thời xử lý nghiêm các sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung trên;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tình hình triển khai thực hiện.
2. Sở Tư pháp:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế hoạch này; chủ trì và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm và nhiệm kỳ.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp và các quy định, chính sách mới trong các bộ luật, luật được Quốc hội thông qua.
3. Sở Tài chính: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc cho các cơ quan tư pháp; chú trọng đầu tư có trọng điểm, phù hợp với lộ trình triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Đoàn Luật sư tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện nội dung điểm b Khoản 4 Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh tích cực phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung tại Mục II Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2017 thực hiện chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Kế hoạch 1724/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật Đặc xá 2007
- 3Luật thi hành án hình sự 2010
- 4Luật tố tụng hành chính 2010
- 5Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Hiến pháp 2013
- 7Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Bộ luật dân sự 2015
- 9Bộ luật hình sự 2015
- 10Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 11Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 12Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 13Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 14Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2017 thực hiện chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 17Kế hoạch 1724/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 1446/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 -2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 1446/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra