- 1Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam năm 2002
- 2Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004
- 3Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 4Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004
- 5Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/KH-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 7 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/QĐ-TTG NGÀY 07/01/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong công tác hội nhập quốc tế về kinh tế; chính trị, quốc phòng, an ninh; văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, huy động sức mạnh của toàn xã hội và nguồn lực từ bên ngoài tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của địa phương trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế; huy động nguồn nội lực và ngoại lực tập trung phát triển nông nghiệp theo chiều sâu tạo nền tảng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và công nghiệp nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của An Giang bình quân 5 năm 7%/năm; thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2020 đạt 48,628 triệu (tương đương 2.266 USD/người); giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đến năm 2020 đạt 192 triệu đồng/ha; kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 6.050 triệu USD.
Phát triển kinh tế đi đôi thực hiện đồng bộ chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) bình quân 1,5%/năm; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2020 đạt 80%; tỷ lệ dân số nông thôn cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 90% vào năm 2020.
Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và những lĩnh vực khác để tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; tăng cường phối hợp giữa hội nhập kinh tế với hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và những lĩnh vực khác.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
Quán triệt và vận dụng sáng tạo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, cần chú trọng những nội dung sau:
1. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn trong thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược phát triển triển văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, gắn với nhiệm vụ bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh biên giới.
2. Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển kinh tế trên nền tảng phát triển lĩnh vực nông nghiệp; tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu. Hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thể chế; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, nhất là tri thức về quản lý và khoa học - công nghệ. Tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước và con người, những nét văn hoá đặc sắc của tỉnh An Giang với bạn bè quốc tế; đi đôi với nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
4. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định và phát triển. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh đối ngoại, ổn định chính trị và trật tự xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Triển khai đồng bộ Chiến lược hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực theo hướng đưa quá trình hội nhập theo chiều sâu, đóng góp hiệu quả việc phát triển kinh tế - xã hội, đi đôi thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước phát đầu tư, khai thác các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần phát tăng trưởng kinh tế:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân và doanh nghiệp về hội nhập kinh tế quốc tế; nối kết với các cơ quan Thương vụ và Tham tán Thương mại của Việt Nam ở nước ngoài để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại – hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh:
- Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước từ tỉnh đến địa phương theo hướng gọn nhẹ; nâng cao chất lượng hoạt động, linh hoạt để ứng phó kịp thời của quá trình của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm khai thác lợi ích của quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế mang lại.
- Triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016- 2020, trong đó tập trung lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, khoa học công nghệ, du lịch và cán bộ quản lý các cấp. Trong đó quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực.
- Khuyến khích phát triển đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp ngang tầm các nước khu vực và chuẩn toàn cầu, phấn đấu hình thành một số doanh nghiệp lớn có khả năng vươn ra thị trường thế giới. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; thường xuyên tổ chức phổ biến luật pháp quốc tế, hỗ trợ pháp lý tham gia tranh chấp thương mại quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, trong đó triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020 và tầm nhìn đến 2030. Triển khai Kế hoạch áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng nông, thuỷ sản, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu hàng hóa của tỉnh.
- Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và thương mại, xuất khẩu; giảm thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng phát triển hệ thống logistic, kết nối với các trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu vực, phục vụ xuất khẩu và hoạt động thương mại biên giới.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường; tranh thủ khai thác lợi ích các hiệp định thương mại đã ký kết. Tiếp tục đổi mới hình thức và mô hình xúc tiến, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh công tác phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, nâng cao kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản, may mặc; tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất…
- Kiện toàn, nâng cao hoạt động của Văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh An Giang; tham gia hệ thống cảnh báo nhanh về nguy cơ mất an toàn sản xuất trong nước và nhập khẩu. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại phù hợp cam kết WTO và Hiệp định TBT. Đề nghị Chính phủ nâng 3 pháp lệnh (gồm Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam) thành Luật để Việt Nam tham gia các vụ tranh chấp thương mại với các nước.
c) Xây dựng và từng bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, thân thiện, minh bạch, hấp dẫn; đưa tỉnh An Giang vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt và môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh cạnh tranh:
- Triển khai Chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển: tập trung rà soát, điều chỉnh các cơ chế, chính sách liên quan đầu tư, kinh doanh phù hợp với cam kết quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 285/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công vụ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tập trung vào khâu hậu kiểm; tổ chức quán triệt tới từng cán bộ công chức về cải cách hành chính, chống quan liêu, chống tham nhũng, sách nhiễu, chuyển mạnh mẽ theo tinh thần phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, cập nhật, niêm yết bộ thủ tục hành chính theo quy định; nghiên cứu rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ tại đơn vị để giảm thời gian giải quyết, tăng mức độ hài lòng của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công khai quy trình, các cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ, kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Phát triển kinh tế được đặt trong sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm và vùng đồng bằng sông Cửu Long; tăng cường phối hợp và liên kết với các địa phương trong vùng tạo thế liên hoàn và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững.
2. Hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh
a) Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân trong quan hệ với các nước, địa phương và các tổ chức quốc tế:
- Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ chức nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân nhân, các sự kiện lớn về đối ngoại nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại phù hợp với yêu cầu của tình hình hội nhập quốc tế, đặc biệt về ngoại ngữ, có khả năng phân tích và dự báo tại các cơ quan trực tiếp làm công tác đối ngoại.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu kiều bào để có chế độ chính sách phù hợp, thu hút các trí thức, doanh nhân Việt kiều, các sinh viên Việt Nam du học về thăm quê hương, sinh sống và làm ăn; tăng cường củng cố các hội đoàn kiều bào nhằm có chính sách động viên và khen thưởng đối với các Việt kiều có nhiều đóng góp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện tốt công tác tôn giáo; xây dựng mối đoàn kết giữa các tôn giáo góp phần ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội:
- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác tôn giáo; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện các chính sách liên quan vấn đề tôn giáo.
- Tiếp tục thực hiện chương trình hành động về công tác tôn giáo; quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách và pháp luật về tôn giáo cho cán bộ, đảng viên, cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp và chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo.
- Thường xuyên tiếp xúc với chức sắc, chức việc, nhất là người đứng đầu tạo sự thân thiện, gần gũi, cởi mở để từ đó làm tốt công tác vận động quần chúng và xây dựng lực lượng tiến bộ trong các tôn giáo. Tạo điều kiện chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và người nước ngoài đến sinh sống, học tập, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam được sinh hoạt tôn giáo theo quy định pháp luật của Nhà nước, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, chính sách, dự án, đồng thời chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tập trung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, mang lại hiệu quả và nâng cao đời sống đồng bào tôn giáo.
- Tuyên truyền, giáo dục, trợ giúp pháp lý giúp đồng bào tôn giáo hiểu rõ hơn sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho bà con, qua đó chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kịp thời ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng chính sách tôn giáo để tuyên truyền các luận điệu xuyên tạc, gây chia rẽ tình đoàn kết giữa các tôn giáo.
c) Đẩy mạnh toàn diện và đa dạng hóa hình thức thông tin đối ngoại, đồng thời chú trọng việc phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước và tỉnh An Giang. Đẩy nhanh chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tin địa phương, đảm bảo chất lượng thông tin đầy đủ, đúng đắn và kịp thời, nâng cao chất lượng của các trang thông tin điện tử và các ấn phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đối ngoại, cơ quan thông tin của địa phương với các cơ quan trung ương có liên quan nhằm đảm bảo tính nhất quán và định hướng chung.
d) Đảm bảo ổn định tình hình chính trị, quốc phòng, an ninh tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Quán triệt, triển khai thực hiện đúng quan điểm, chủ trương, đối sách của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu và giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới bảo đảm đúng các Hiệp định, Hiệp nghị và các văn bản đã được ký kết giữa nước CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Campuchia và thông lệ Quốc tế; các văn bản ký kết giữa tỉnh An Giang và 02 tỉnh Takeo, Kandal/Campuchia; các văn bản thỏa thuận giữa lực lượng bảo vệ biên giới hai nước Việt Nam - Campuchia.
- Đẩy mạnh hợp tác về an ninh, quốc phòng trên tuyến biên giới, từng bước đưa hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, ổn định chính trị và trật tự xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh đạt hiệu quả; đảm bảo công tác an ninh đối ngoại; chủ động phòng, chống việc lợi dụng hội nhập quốc tế để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông cáo chung tại cuộc họp giữa Chính phủ hai nước Việt Nam - Campuchia trong năm 2012, Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia 1983 và Thông cáo báo chí năm 1995 giữa Chính phủ hai nước Việt Nam – Campuchia, Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia năm 1985 nhằm xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong công tác hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, thông tin, xã hội, văn hóa, giáo dục... góp phần thành công hội nhập quốc tế.
3. Hội nhập văn hoá, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và lĩnh vực khác
a) Lĩnh vực văn hóa: Đẩy mạnh hoạt động văn hóa đối ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, những nét văn hóa đặc sắc của tỉnh An Giang đến bạn bè quốc tế, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút đầu tư, thúc đẩy thương mại, du lịch tỉnh nhà.
- Phát triển những loại hình, mô hình, phương thức hoạt động văn hóa đối ngoại đa dạng, hiệu quả để giới thiệu các giá trị văn hóa Việt Nam nói chung, tỉnh An Giang nói riêng. Bên cạnh đó, tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật và truyền thông các tỉnh của Vương quốc Campuchia có chung đường biên giới với tỉnh An Giang để giữ vững mối quan hệ hữu nghị, hợp tác.
- Nâng cao chất lượng công tác tổ chức các sự kiện lớn nhân dịp các lễ hội dân gian, Tết cổ truyền, Lễ hội của đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh, nhằm quảng bá, giới thiệu cho du khách quốc tế, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đẩy mạnh hoạt động thương mại – dịch vụ, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa nước ngoài, doanh nghiệp lữ hành quốc tế giới thiệu về hình ảnh, miền đất, con người, văn hóa, du lịch của An Giang. Đưa các mối quan hệ quốc tế về văn hóa đã được thiết lập đi vào chiều sâu, chủ động, ổn định; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu văn hóa với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức văn hóa quốc tế.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác văn hóa đối ngoại; thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho phát triển văn hóa nghệ thuật, góp phần thực hiện chính sách xã hội hóa; đẩy xã hội hóa hoạt động văn hóa đối ngoại với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác đấu tranh tuyên truyền chống lại những sản phẩm văn hóa không lành mạnh xâm nhập từ bên ngoài; đấu tranh, phản bác kịp thời và có hiệu quả những luận điệu sai trái, xuyên tạc; nội dung tuyên truyền không đúng sự thật về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam của các thế lực thù địch.
b) Lĩnh vực lao động - xã hội: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu, tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu; Phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, tăng cường bảo vệ các nhóm yếu thế, phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Thực hiện tốt các mục tiêu hội nhập về lao động, trước mắt trong Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, trình độ ngoại ngữ và kỷ luật lao động khi cơ chế di chuyển lao động tự do trong khối ASEAN được thực thi. Từng bước tiếp cận tiêu chẩn quốc tế để định hướng đào tạo cho phù hợp.
- Nâng cao công tác dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và di chuyển lao động giữa các tỉnh và nội tỉnh, giữa các khu vực – ngành nghề phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực chuyên môn của lao động Việt Nam.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời những chính sách, pháp luật về tiền lương; phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động; hoàn thiện hệ thống pháp luật về quan hệ lao động phù hợp với tiêu chuẩn lao động khu vực và quốc tế. Nâng cao năng lực thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Từng bước áp dụng các tiêu chí khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã hội; Thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung), bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện trợ cấp xã hội cho người cao tuổi.
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội nhập quốc tế (như người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người...). Thúc đẩy công bằng xã hội trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến và bất bình đẳng giới.
c) Lĩnh vực dân tộc: Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện đi đôi thực hiện giảm nghèo vùng dân tộc, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
- Triển khai Kế hoạch "Triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh An Giang; tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng góp phần đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc.
- Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Tổ chức các lớp đào tạo nghề chất lượng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số để có thể đi xuất khẩu lao động, giúp họ từng bước hội nhập với thị trường lao động khu vực ASEAN và quốc tế.
- Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc; tiếp tục thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT miễn phí đối với hộ dân tộc ở các xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Đầu tư bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc để phát triển đời sống tinh thần và phục vụ hoạt động du lịch.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc và những cán bộ thực hiện công tác dân tộc; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc nhằm củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc.
d) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế thúc đẩy, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chủ động và tích cực tham gia đào tạo nhân lực trong và ngoài nước. Tăng quy mô đào tạo phù hợp từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế của tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả các dự án nâng cao chất lượng và tính thực tiễn của chương trình giảng dạy, đổi mới phương pháp. Giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Mời các chuyên gia, giáo sư, giảng viên có uy tín các trường nước ngoài hợp tác giảng dạy và tư vấn về quản lý giáo dục.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác về giáo dục - đào tạo với các nước lân cận như Campuchia, Lào và một số nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực. Tranh thủ các nguồn học bổng, tạo cơ hội cho sinh viên, học sinh An Giang tiếp cận và từng bước đạt trình độ ngang bằng với một số nền giáo dục tiên tiến.
- Thực hiện đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế tại địa phương. Phát triển hệ thống giáo dục theo hướng hiện đại, chuẩn hoá, xã hội hoá và hội nhập khu vực, quốc tế. Tranh thủ mối quan hệ của trí thức người Việt Nam ở nước ngoài để kết nối hợp tác địa phương trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
- Xây dựng và phát triển các chương trình dạy học bằng tiếng Anh, tiến tới xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học chất lượng cao đối với một số chuyên ngành trọng điểm bằng cách xây dựng, chọn lọc áp dụng những chương trình đào tạo, giáo trình tiên tiến phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, hợp tác trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi, kêu gọi các tổ chức đầu tư vào giáo dục - đào tạo tỉnh nhà.
đ) Lĩnh vực khoa học - công nghệ: hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang. Tăng cường hợp tác quốc tế tranh thủ sự hỗ trợ và nhận chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Mở rộng quan hệ và hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ, chủ động tham gia các chương trình hỗ trợ của Bộ, ngành TW trong hợp tác song phương, đa phương về khoa học công nghệ trong ASEAN, cơ chế hợp tác đối tác chính sách về khoa học công nghệ và Đổi mới APEC (PPSTTI)... Chủ động tham gia Chương trình hành động ASEAN về sở hữu trí tuệ 2016-2020.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, đào tạo của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ quốc tế và các đối tác đã ký kết hợp tác với tỉnh An Giang thực hiện các đề án, dự án về khoa học công nghệ, phát triển sản xuất trong các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên đầu tư phát triển của tỉnh nhằm nâng cao tính cạnh tranh.
- Triển khai hiệu quả Chương trình Phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020, phát triển dược liệu và y học cổ truyền; Nghiên cứu phát triển bền vững các vùng sinh thái tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu giai; Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững.
- Huy động các nguồn lực tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước, quỹ khoa học công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới khoa học công nghệ. Đồng thời, nhà nước thực hiện đầy đủ cơ chế thương mại hóa các sản phẩm khoa học để khuyến khích xã hội tham gia nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Tăng cường thông tin trong lĩnh vực khoa học công nghệ; mở rộng mạng lưới thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo để khuyến khích hoạt động khoa học công nghệ phát triển.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý thông qua việc cử chuyên viên tham gia đào tạo sau đại học và các khóa bồi dưỡng ngoại ngữ; đồng thời đẩy mạnh hợp tác để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. Tăng cường hợp tác với các Viện - Trường quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế, các tổ chức tình nguyện viên quốc tế góp phần tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao.
e) Các lĩnh vực khác:
- Nghiêm túc thực hiện và tích cực đóng góp việc sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng các chuẩn mực, sáng kiến, các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt trong các lĩnh vực: quyền trẻ em, phân biệt đối xử với phụ nữ, quyền của người khuyết tật, mua bán người...
- Tích cực tham gia các thể chế hợp tác về môi trường, nổ lực chung trong quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động vật, thực vật ở nước ta và trên thế giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh An Giang
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ những định hướng và giải pháp tổ chức thực hiện để đạt những mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những định hướng, chiến lược, giải pháp lớn, những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về Hội nhập quốc tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Các cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh An Giang
- Thực hiện nhiệm vụ điều phối, phối hợp các ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Đề xuất những chương trình, đề án, dự án nhằm cụ thể hóa Kế hoạch phù hợp điều kiện và tình hình thực tế của tỉnh; tham mưu Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh phân công nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh về kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ động phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện những nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu lồng ghép, cụ thể hóa hoạt động hội nhập quốc tế vào các kế hoạch phát triển của ngành, đơn vị.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện hội nhập quốc tế lĩnh vực phụ trách về cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016-2020 của chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến 2020
- 2Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 02-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Kế họach 1368/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái
- 1Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam năm 2002
- 2Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004
- 3Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 4Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004
- 5Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016-2020 của chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến 2020
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 10Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 02-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Kế họach 1368/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái
- 15Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái
Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 403/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định