Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1315/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 08 tháng 07 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 02-CTR/TU NGÀY 12/01/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;

Căn cứ Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 572/TTr-SCT ngày 18 tháng 5 năm 2016,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 02-CTR/TU NGÀY 12/01/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XI) VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1315/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 02-CTr/TU) và Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hội nhập quốc tế; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Quán triệt và triển khai, cụ thể hóa những nội dung của Chương trình hành động số 02-CTr/TU thành các nhiệm vụ và kế hoạch triển khai cụ thể của thành phố của từng ngành, cấp nhằm hoàn thành mục tiêu: “Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nội lực của thành phố, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, thu hút được các nguồn lực quốc tế để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 32-NQ/TW “về xây dựng” và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI, xây dựng Hải Phòng là thành phố cảng xanh, văn minh hiện đại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế; nâng thực lực của thành phố, đảm bảo lợi ích của thành phố và đất nước trong quá trình hội nhập; nâng cao vị thế, hình ảnh của thành phố; giữ vững an ninh, quốc phòng. Phát triển số lượng nâng cao chất lượng, năng lực của lực lượng làm công tác hội nhập quốc tế đặc biệt là đội ngũ quản lý, doanh nhân, chuyên gia giỏi, năng động, sáng tạo cùng với lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề ngang tầm khu vực, thực sự đóng vai trò nòng cốt kiến tạo sức cạnh tranh cao, hấp dẫn đầu tư nước ngoài và khả năng hội nhập quốc tế của thành phố trên cả ba trụ cột: (i) kinh tế, (ii) chính trị, quốc phòng, an ninh; (iii) văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác”.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế.

- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động hội nhập quốc tế, trọng tâm là hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực, duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; tăng cường củng cố quốc phòng an ninh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực phát triển kinh tế văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, an ninh - quốc phòng; góp phần tích cực vào công cuộc giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.

- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố.

2. Yêu cầu:

- Việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phải đảm bảo thống nhất điều hành quản lý của chính quyền, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, phát huy tính chủ động, tích cực và khả năng sáng tạo của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của toàn xã hội, đồng thời tranh thủ tốt các nguồn lực từ bên ngoài trong đó bao gồm cả cộng đồng người Việt Nam nói chung và người Hải Phòng nói riêng đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Chương trình hành động số 02-NQ/TU, xây dựng các nhiệm vụ cụ thể, trong đó nêu rõ trách nhiệm của từng Sở, ngành, địa phương, xác định rõ thời gian thực hiện, nguồn lực đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ và có cơ chế kiểm tra, giám sát.

Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện Chương trình hành động số 02-NQ/TU.

Hội nhập quốc tế phải gắn với thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng 2025; phát huy tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của thành phố để phát triển đột phá.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Ban thường vụ Thành ủy:

Triển khai đồng bộ, đầy đủ, nghiêm túc các nội dung Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 10/4/2013 về hội nhập quốc tế và Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Ban thường vụ Thành ủy nhằm tạo bước chuyển biến tích cực mạnh mẽ trong việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp về hội nhập quốc tế.

Xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức về các cơ hội và thách thức của hội nhập quốc tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện cho các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân cũng như cán bộ, đảng viên trên địa bàn thành phố, nhất là các doanh nhân, doanh nghiệp và các hội nghề nghiệp.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế, về WTO và các hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực, đặc biệt là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP); Cộng đồng Kinh tế ASEAN; lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế; những rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam,...

Tuyên truyền rộng rãi chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta đến các đối tác, cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt Nam đặc biệt là người Hải Phòng ở nước ngoài. Tăng cường các hoạt động thông tin đối ngoại phục vụ hội nhập quốc tế của thành phố, đồng thời quảng bá hình ảnh về Hải Phòng với thế giới.

2. Xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế:

Xây dựng và triển khai Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó chú trọng đổi mới thể chế, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đồng thời, xây dựng và triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn 2030 của một số ngành, lĩnh vực.

Tích cực triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

Thành lập Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế của thành phố trên cơ sở kiện toàn Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế của thành phố, xây dựng cơ chế chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát, phối hợp trong triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế của thành phố, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với lộ trình và cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam, yêu cầu hội nhập của thành phố.

Đẩy mạnh công tác khảo sát, nghiên cứu, dự báo, đánh giá tác động hội nhập quốc tế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố để tận dụng thời cơ, nhanh chóng vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế. Chủ động cập nhật kịp thời các điều chỉnh về cơ chế, chính sách liên quan đến hội nhập quốc tế.

Phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà nước và đối ngoại nhân dân, lồng ghép triển khai công tác ngoại giao an ninh quốc phòng, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa để việc hội nhập quốc tế theo đúng yêu cầu, nguyên tắc, mục tiêu đã đề ra.

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý thông thoáng phục vụ người dân và doanh nghiệp, tăng cường công khai minh bạch với trọng tâm là đẩy nhanh và hoàn thiện chương trình tổng thể cải cách hành chính, phấn đấu xây dựng thành công chính quyền điện tử thành phố. Tập trung xây dựng nền hành chính hiện đại, bộ máy hành chính gọn nhẹ, hiệu quả, giảm tầng nấc, không bị chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ có đủ năng lực và công cụ chính sách để kiến tạo và phát triển; thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận để hội nhập quốc tế thực sự góp phần vào phát triển kinh tế đi đối với yêu cầu giữ vững an ninh, chính trị, toàn vẹn lãnh thổ.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy theo hướng tăng cường rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bãi bỏ các quy định pháp luật không phù hợp với các cam kết quốc tế, nội luật hóa các cam kết quốc tế, ban hành các quy định mới đáp ứng các yêu cầu hội nhập.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu sâu về lý luận và thực tiễn hội nhập quốc tế phục vụ triển khai hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực; phát triển nguồn nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập, trong đó tập trung nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp quốc tế, kiến thức sâu về kinh tế đối ngoại và thương mại quốc tế. Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hội nhập quốc tế:

Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và vượt trội để phát huy vị thế cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và các tiềm năng lợi thế khác của Hải Phòng.

Về phát triển hạ tầng kỹ thuật:

Tập trung các nguồn lực đầu tư, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và phù hợp với các hiệp định thương mại tự do (FTA) và các hiệp định khác mà Chính phủ Việt Nam đã ký với các nước, các tổ chức quốc tế để thu hút đầu tư dưới nhiều hình thức nhằm tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thành phố nói chung và hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố nói riêng.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các Khu công nghiệp, các dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư các dự án đã được UBND thành phố đồng ý cho lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

Xây dựng chính sách và biện pháp phù hợp, quyết liệt trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ giao đất cho nhà đầu tư thực hiện Dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp, Khu kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch và lộ trình đã được phê duyệt, đặc biệt tại dự án Khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ VSIP, khu vực đảo Cát Hải...

Phát triển và nâng cấp một bước mạng lưới hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, cảng biển, hàng không, đảm bảo tiêu chí hiện đại, đồng bộ, mang đặc trưng của thành phố cảng biển, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế - xã hội của thành phố với mục tiêu xây dựng Hải Phòng là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại. Nâng cao vị thế, hình ảnh của thành phố trong quá trình hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố; hạn chế tai nạn và ùn tắc giao thông; hoàn thiện hệ thống vận tải hành khách công cộng; đáp ứng được nhu cầu của xã hội về giao thông vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng cao, đảm bảo an toàn thuận tiện.

Tập trung cho công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng trong lĩnh vực hạ tầng giao thông theo hướng lấy vùng ven biển làm trục phát triển, lấy hành lang vận tải biển là hướng chính, giảm vận tải trên bộ. Hình thành và phát triển các dải hành lang đô thị ven biển gắn với trục công nghiệp đường QL5, QL10 và cảng Hải Phòng tạo thành một chùm đô thị - công nghiệp có sức hút và lan tỏa lớn, đóng vai trò là động lực đối với sự phát triển của vùng Bắc Bộ. Mở rộng mạng lưới giao thông, bao gồm cả đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không với thành phố Hà Nội và các tỉnh duyên hải Bắc Bộ, các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hợp tác Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.

Hiện đại hóa hệ thống giao thông công cộng, tập trung xây dựng các bến xe liên tỉnh, bãi đỗ xe tĩnh... Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tiêu chí tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là 30%.

Về đường bộ: Xây dựng kế hoạch cụ thể và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tiêu biểu: Dự án xây dựng tuyến đường Hồ Sen - cầu Rào 2 (đoạn từ nút giao thông Nguyễn Văn Linh đến ngã ba Chợ Con - Hồ Sen), Dự án tuyến đường Đông Khe 2 - giai đoạn 1, quận Ngô Quyền đoạn từ ngã tư Nguyễn Bỉnh Khiêm - Văn Cao đến đường Lê Lợi và các dự án xây dựng khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, Dự án Đường bộ ven biển đoạn đi qua thành phố Hải Phòng...

Về hàng hải: Tiếp tục thực hiện việc xây dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện; Dự án cầu - đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện; Dự án cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên; Dự án xây dựng cảng và khu neo đậu tàu phía Tây Bắc đảo Bạch Long Vỹ (giai đoạn I); Cải tạo, đầu tư nâng cao năng lực, năng suất khai thác cảng Hải Phòng; xây dựng cảng mới khu công nghiệp Nam Đình Vũ...

Về đường sắt: Nâng cấp, điện khí hóa tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng hiện có (đoạn từ ga Thượng Lý đến ga Hải Phòng được đi trên cao). Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đến Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; cải tạo các nút giao giữa đường sắt và các tuyến đường đô thị.

Về đường hàng không: Hoàn thành nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đồng bộ đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 4E; quy hoạch sân bay taxi tại Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ du lịch và cứu hộ.

Tiếp tục phát huy sự hợp tác với các cơ quan, đơn vị nước ngoài trong công tác xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị nhằm cải tạo, củng cố và xây dựng Hải Phòng theo hướng văn minh, hiện đại nhằm phục vụ cho nhu cầu hội nhập sâu với sự phát triển của thế giới: Triển khai hợp tác về hạ tầng kỹ thuật đô thị với Cục Cấp Thoát nước thành phố Kitakyushu - Nhật Bản; Dự án Thoát nước mưa, Thoát nước thải và Quản lý chất rắn giai đoạn I; Dự án đầu tư mở rộng hệ thống cấp thoát nước thành phố Hải Phòng - giai đoạn II...

Về phát triển hạ tầng xã hội: Tập trung phát triển hạ tầng khoa học - công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng du lịch quốc tế, hạ tầng thương mại,...

Quy hoạch và xây dựng hệ thống các công trình văn hóa, du lịch như: nhà hát, thư viện điện tử, nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, hệ thống tượng đài, hệ thống bảo tàng...Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng du lịch quốc tế có chất lượng cao, đồng bộ, nhất là du lịch nghỉ dưỡng biển. Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch quần đảo Cát Bà. Tiếp tục xây dựng thêm các hạng mục tại Khu Liên hợp Thể thao thành phố, phát huy vai trò trung tâm của Vùng duyên hải.

Phát triển hạ tầng cơ sở thông tin, hệ thống mạng lưới bưu chính viễn thông, thương mại điện tử...Quy hoạch tổng thể hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị bán buôn, bán lẻ; cải tạo, nâng cấp và xây mới chợ dân sinh tại các khu đô thị với quy mô thích hợp, chợ hạng 2 phục vụ khu vực thị trấn, thị tứ; phát triển thêm 5 - 9 trung tâm thương mại và 5 - 10 siêu thị trên địa bàn thành phố; xây dựng dự án chợ đầu mối thủy sản tại huyện, quận: Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Hải An, Dương Kinh và 3 chợ đầu mối nông sản tại Hồng Bàng, Kiến Thụy, An Lão.

Tiếp tục hoàn thiện các dự án xây dựng hạ tầng xã hội tiêu biểu như: Dự án xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt - Tiệp (cơ sở 2), Dự án xây dựng trường Trung học phổ thông Chuyên Trần Phú tại khu đô thị mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi,...

4. Hội nhập quốc tế về kinh tế:

Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, xem đây là trọng tâm trong công tác hội nhập quốc tế của thành phố. Tiếp tục rà soát, cập nhật và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bảo đảm hài hòa, đồng bộ với Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU; bổ sung các nhiệm vụ mới để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của thành phố và đất nước đến năm 2020; không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư trong và ngoài nước; chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Triển khai thực hiện Đề án Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xây dựng và triển khai đồng bộ các biện pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia, có công nghệ cao vào đầu tư, kinh doanh ở địa phương. Trong đó tập trung vào các tập đoàn, các đối tác kinh tế lớn, có uy tín, năng lực từ Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ..., tích cực bổ sung danh mục các dự án, công trình ưu đãi đầu tư như các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường...

Tích cực vận động nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt xu thế hợp tác phát triển, tài trợ của các nhà tài trợ chính phủ, liên chính phủ và các tổ chức quốc tế cũng như định hướng của Chính phủ, đảm bảo tính hợp lý, khả thi trong quá trình vận động, thực hiện.

Củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tốt đẹp đã có giữa thành phố với các tổ chức NGO, đồng thời, đẩy mạnh tìm kiếm, thiết lập quan hệ với các tổ chức NGO mới có tiềm năng; phát huy khả năng đàm phán, tác động các tổ chức NGO tham gia hỗ trợ trong các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực trong các lĩnh vực như: y tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu...cũng như trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.

Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp. Triển khai Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố giai đoạn 2011 - 2020, ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ, chú trọng phát triển sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.

Tập trung phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy hải sản chiến lược và có lợi thế so sánh, chủ động tìm kiếm và tăng cường quảng bá nhằm đẩy mạnh công tác phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng này và gia tăng giá trị sản phẩm Hải Phòng trong chuỗi giá trị của Việt Nam và toàn cầu. Xúc tiến đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận, công nhận lẫn nhau về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững; rà soát, điều chỉnh các quy hoạch liên quan đến sản xuất nông nghiệp không còn phù hợp, thực hiện nghiêm các quy hoạch mới được phê duyệt. Rà soát, hệ thống hóa, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực của ngành cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam với WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp đô thị sinh thái, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho người sản xuất, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, bảo đảm phát triển bền vững, tập trung ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; tổ chức sản xuất quy mô lớn, theo chuỗi liên kết sản xuất gắn với bảo quản chế biến, chế tạo, dịch vụ nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ xanh và an toàn, thân thiện môi trường.

Tăng cường tham gia các cơ chế hợp tác giải quyết vấn đề môi trường, đề xuất các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố, góp phần ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, từng bước cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố, quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt chủ động và chú trọng thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025.

Xây dựng chiến lược xuất khẩu trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế, năng lực của ngành sản xuất chủ lực, các hoạt động xúc tiến và mở rộng thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu, đề xuất định hướng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố, mở rộng thị trường xuất khẩu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cảnh báo kháng kiện hiệu quả các vụ kiện chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa xuất khẩu của thành phố; tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Thiết lập kênh thông tin với các thương vụ Việt Nam tại các nước trên thế giới và khu vực trong việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, phù hợp với điều kiện, định hướng và trình độ phát triển của thành phố Hải Phòng.

Chủ động thực hiện công tác hiện đại hóa hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tích cực hỗ trợ công tác xuất nhập khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Tiếp tục triển khai đồng bộ và hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử và đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa qua hệ thống VNACCS/VCIS, triển khai thí điểm Cơ chế một cửa quốc gia; Tiếp tục phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, chủ động giải quyết vướng mắc thuộc thẩm quyền với từng doanh nghiệp.

Chủ động tham gia Khu vực mậu dịch tự do (AFTA), Cộng đồng Kinh tế ASEAN, ASEAN và các đối tác, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TTP) để tranh thủ các ưu đãi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của thành phố ra thị trường thế giới theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thể cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của thành phố, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường; xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang thương hiệu uy tín của Hải Phòng.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cam kết về tạo thuận lợi cho thương mại, đảm bảo tuân thủ pháp luật trong bối cảnh các thỏa thuận thương mại tự do: ASEAN-AFTA; ASEAN-Trung Quốc, ASEAN-Hàn Quốc, ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Ấn Độ, ASEAN-Úc và New Zealand, cũng như các thỏa thuận khác đang và sẽ được đàm phán.

Tăng cường công tác nắm bắt tình hình, sự quan tâm và mức độ sẵn sàng của các địa phương, doanh nghiệp khi triển khai các liên kết thương mại then chốt để định hướng, tranh thủ cơ hội và đáp ứng yêu cầu khi thực hiện các cam kết FTA phù hợp với Chiến lược tham gia FTA của Việt Nam; chuẩn bị các điều kiện về môi trường đầu tư, kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam đã chính thức ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Xác định cụ thể những khó khăn thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các FTA, qua đó có giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị, khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra nhằm góp phần thực hiện hiệu quả các FTA.

Triển khai các giải pháp thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống phân phối bán buôn bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại và tiện lợi phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người dân. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác trong việc xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ nhằm khai thác thế mạnh về mặt bằng, am hiểu thị hiếu người tiêu dùng của doanh nghiệp bán lẻ trong nước với thế mạnh về vốn và quản lý của nhà đầu tư nước ngoài.

Chủ động áp dụng có hiệu quả Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Pháp lệnh về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, đảm bảo các quy định pháp luật nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước và thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải, đáp ứng, cung cấp các giải pháp tối ưu trong chuỗi cung ứng logistics. Ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch vụ logistics theo hướng đồng bộ hiện đại tiến tới phát triển thương mại điện tử và logistics điện tử (e-logistics). Xây dựng các kho, bãi cảng thông quan nội địa, các trung tâm logistics theo tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng và khai thác tối đa các dịch vụ hậu cần sau cảng.

Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn, các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn; nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng phục vụ tích cực cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án có hiệu quả và sử dụng nhiều lao động.

Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, trang thông tin điện tử; thông qua các sự kiện, hội chợ, triển lãm, liên hoan du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt tập trung vào các thị trường trọng điểm: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Biên tập và in các ấn phẩm tuyên truyền cho du lịch thành phố bằng hai ngôn ngữ Anh - Việt.

Xúc tiến mở các chuyến bay quốc tế mới từ Hải Phòng đến Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng.

Nghiên cứu xây dựng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch của thành phố, chủ động liên kết tour, tuyến của thành phố, trong khu vực và trên cả nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh của du lịch thành phố và tạo sức hút đối với khách du lịch trong và ngoài nước.

5. Hội nhập quốc tế về đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài:

Nghiên cứu xây dựng Chiến lược tổng thể về đối ngoại của thành phố đến 2025, tầm nhìn đến 2035.

Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa các hoạt động đối ngoại, coi trọng cả ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân với các hình thức phong phú, đa dạng. Thực hiện tốt ba trụ cột ngoại giao: kinh tế, chính trị và văn hóa với các địa phương thuộc các quốc gia có mối quan hệ truyền thống lâu dài với thành phố. Duy trì, phát triển và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác với các đối tác đã có quan hệ hữu nghị và hợp tác với thành phố như: Kitakyushu, Kagawa, Kobe (Nhật Bản), Incheon (Hàn Quốc),...các tổ chức quốc tế như: JICA (Nhật Bản), KOICA (Hàn Quốc), Ngân hàng Thế giới (WB). Xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, tập trung triển khai hợp tác Hành lang kinh tế 5 tỉnh thành phố Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

Tiến hành rà soát, đánh giá việc ký kết, xây dựng các thỏa thuận hợp tác hữu nghị, kết nghĩa giữa thành phố với các đối tác quốc tế; đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp triển khai hiệu quả.

Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các Lãnh sự quán, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam để tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế khác; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ đối với người Hải Phòng tại các nước; đồng thời là nguồn cung cấp thông tin, cầu nối đắc lực cho các hoạt động hội nhập quốc tế của thành phố.

Tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2015-2017, định hướng 2020. Tăng cường tiếp xúc, vận động dự án, phi dự án về viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo chương trình, kế hoạch cụ thể. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn lực từ cộng đồng người Hải Phòng ở nước ngoài về đầu tư, hợp tác sản xuất kinh doanh tại thành phố.

6. Hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, lao động, thể thao và các lĩnh vực khác:

Chú trọng lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế vào quá trình xây dựng và triển khai các chiến lược, kế hoạch, đề án về phát triển văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, lao động, y tế, thể thao và các lĩnh vực khác nhằm tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu kiến thức, tinh hoa văn hóa nhân loại quảng bá, giới thiệu hình ảnh và con người thành phố tới bạn bè quốc tế; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố.

Xây dựng và triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.

Phối hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế bảo tồn, phát huy các giá trị di sản, di tích lịch sử, văn hóa vật thể và phi vật thể của thành phố.

Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương về văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, trước hết là tham gia vào Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN.

Xây dựng kế hoạch lựa chọn những tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nước và quốc tế trên các phương tiện truyền thông và biểu diễn trực tiếp.

Xây dựng Đề án quảng bá nghệ thuật và xuất nhập khẩu các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật của Hải Phòng và Việt Nam ra nước ngoài.

Xây dựng Kế hoạch đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn mọi hình thức du nhập của các trào lưu, ấn phẩm độc hại vào địa bàn thành phố. Tiếp thu có chọn lọc những sản phẩm, tinh hoa văn hóa thế giới, chủ động ứng phó trước những tiêu cực, mặt trái của tiến trình toàn cầu hóa, ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Phối hợp, lồng ghép hoạt động của các hãng thông tấn nước ngoài đến tác nghiệp tại Hải Phòng, định hướng và giới thiệu các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa, con người Hải Phòng.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Đề xuất điều chỉnh chương trình đào tạo, dạy nghề và nâng cao chất lượng giáo viên, giảng viên phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Nghiên cứu, đưa nội dung hội nhập quốc tế vào chương trình các trường Đảng, trường đại học và cao đẳng, các trung tâm đào tạo trên địa bàn thành phố. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Tăng cường hợp tác giáo dục - đào tạo với nước ngoài. Đẩy mạnh liên kết, mở rộng mô hình hợp tác đào tạo với các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước, chú trọng thu hút các nhà đầu tư từ các nước Mỹ, Anh, Nhật Bản, Singapore,...đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề, mở các phân viện tại Hải Phòng nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đẩy mạnh hoạt động của chương trình hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ. Chủ động đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo Nghị định thư. Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các đối tác có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU, Israel.

Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nước ngoài, kêu gọi các dự án FDI có công nghệ, kỹ thuật cao, hiện đại, thuộc lĩnh vực chủ yếu, góp phần đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường đầu tư vào các khu công nghệ, kỹ thuật cao của thành phố. Tìm kiếm các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ của nước ngoài có khả năng ứng dụng tại Hải Phòng để chuyển hóa, xây dựng mô hình ứng dụng và thực tiễn.

Đẩy mạnh triển khai hoạt động của chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm thành phố Hải Phòng đến năm 2020 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh: hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và thiết bị; nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm hàng hóa trọng điểm, chủ lực; xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến (ISO 9000, ISO14000, HACCP, TQM, GMP, GAP...), các công cụ quản lý hiệu quả (5S, Kaizen, Lean Six, Sigma,...), tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị trong nước và quốc tế... Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các đặc sản, sản phẩm làng nghề của thành phố.

Tổ chức các hoạt động giới thiệu quảng bá thương hiệu, các sản phẩm chủ lực, trọng điểm, chất lượng cao; các sản phẩm đặc sản, làng nghề; các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của các nước tiên tiến,...Xây dựng Website quảng bá các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, làng nghề, sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài; nhãn hiệu đăng ký bảo hộ ở nước ngoài...

Tăng cường thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ của nước ngoài phục vụ công tác quản lý; nghiên cứu, ứng dụng; tuyên truyền, phổ biến trí thức khoa học và công nghệ. Thường xuyên kết nối với mạng lưới các cơ quan đại diện khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài để thu thập các thông tin kịp thời về hiện trạng khoa học và công nghệ, cộng đồng khoa học và công nghệ trên thế giới, tìm kiếm thị trường, làm cầu nối tới các tổ chức, doanh nghiệp của thành phố. Đẩy mạnh khai thác và sử dụng hiệu quả mạng VINAREN và kết nối các mạng thông tin quốc tế về khoa học và công nghệ. Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu thông tin công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng...cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao Chất lượng hoạt động hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).

Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực y tế thông qua các hợp tác đa phương và song phương. Chủ động, tìm kiếm và mở rộng quan hệ hợp tác với các nhà tài trợ, các cơ sở y tế, các trung tâm y tế, bệnh viện và các trường đại học y, dược trong khu vực và trên thế giới có trình độ tiên tiến nhằm tranh thủ các nguồn lực tài chính, trao đổi, học tập và tiếp thu kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiên tiến và hỗ trợ của nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ y tế; tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng ngành y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong và ngoài thành phố.

Xây dựng và triển khai Kế hoạch về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội của thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Xây dựng định hướng phát triển ngành nghề phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thành phố và xu thế phát triển của thế giới. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, thích nghi với môi trường làm việc theo nhu cầu xã hội, có khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ mới trên thế giới, tham gia cạnh tranh trên thị trường lao động trong nước và quốc tế để cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thành phố, trong nước và xuất khẩu lao động. Đặc biệt chú trọng nghiên cứu các biện pháp xử lý các vấn đề về lao động trong quá trình hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN và hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất các biện pháp đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động và xã hội.

Xây dựng Hải Phòng trở thành nơi có môi trường sống lành mạnh, thân thiện, an toàn, môi trường làm việc, môi trường đầu tư, du lịch an ninh, an toàn, thuận lợi với những cơ chế, chính sách đãi ngộ hấp dẫn nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc và sinh sống lâu dài.

Tăng cường công tác tập huấn và thi đấu quốc tế, tiếp tục mời các chuyên gia tới Hải Phòng làm công tác huấn luyện, đào tạo vận động viên ở một số môn thể thao trọng điểm (bơi, thể dục dụng cụ, bắn cung, thể dục Aerobic, cử tạ, boxing...)

Tạo điều kiện cho các huấn luyện viên bóng đá trẻ Hải Phòng tham quan, học tập mô hình đào tạo vận động viên bóng đá trẻ tại một số quốc gia có nền bóng đá phát triển mạnh trên thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc); trao đổi và hỗ trợ trong việc đào tạo cầu thủ trẻ, huấn luyện viên, trọng tài, chuyển nhượng cầu thủ...

Đầu tư xây dựng các công trình thể dục, thể thao hiện đại, đủ sức đăng cai tổ chức các giải quốc gia, quốc tế.

Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật của Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận, tích cực tham gia của toàn xã hội đối với chủ trương hội nhập quốc tế.

Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, văn hóa, thông tin, tuyên truyền; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế về xã hội, văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống; mở rộng quan hệ hợp tác nghiệp vụ, trao đổi thông tin với các hãng thông tấn, phát thanh, truyền hình.

7. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh:

Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, xây dựng Hải Phòng trở thành “pháo đài bất khả xâm phạm” về quốc phòng an ninh, là khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chế độ xã hội chủ nghĩa, chủ quyền biển đảo và an ninh quốc gia. Đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của thành phố, kết hợp chặt chẽ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội - quốc phòng, an ninh - đối ngoại đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa, vững chắc.

Tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung vào các vấn đề có liên quan, tác động ảnh hưởng đến lợi ích và an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; có các phương án, giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị; kiềm chế gia tăng của các loại tội phạm, không để xảy ra “bị động, bất ngờ”. Thực hiện tốt chức năng tham mưu quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của nhà nước, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia; thực hiện các quy định về nhập cảnh của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.

Thường xuyên xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang thành phố. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh với các đối tác truyền thống, các đối tác chiến lược và toàn diện với Việt Nam, các nước ASEAN, các nước có nền kinh tế lớn trên thế giới; từng bước đưa hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả; chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ.

Tăng cường một số hoạt động trao đổi, hợp tác với các cơ quan và phái đoàn đại diện quân sự của các nước tại Việt Nam qua đó quảng bá hình ảnh và thể hiện truyền thống hữu nghị, hòa bình và đoàn kết quốc tế của quân đội nhân dân Việt Nam.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về hội nhập quốc tế.

2. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, cơ quan và đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương định kỳ 6 tháng và hàng năm.

3. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy và các nội dung được phân công tại Kế hoạch này; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố tình hình, kết quả thực hiện; tiếp thu ý kiến để đề xuất, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với lộ trình và tình hình thực tế.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản đề xuất gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.