Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3870/KH-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Chiến lược tài chính toàn diện), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện.
- Là căn cứ cho các đơn vị, địa phương thuộc tỉnh, các tổ chức chính tri - xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Đồng thời là căn cứ để tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược tài chính tài chính toàn diện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Đảm bảo sự nhất quản với việc tổ chức thực hiện các chương trình hành động của Chính phủ trong việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện; xác định nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể tới các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý. Trong đó, chú trọng đến nhóm người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị và sự hợp tác giữa các đơn vi trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra trong Chiến lược tài chính toàn diện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính; thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 15 chi nhánh (bao gồm phòng giao dịch trực thuộc) ngân hàng thương mại, 06 quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), tổ chức tài chính vi mô trên 1.000 người trưởng thành.
- Ít nhất 40% số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng; trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng chính sách xã hội).
- Ít nhất 25%-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng (TCTD).
- Ít nhất 25%-30% người trưởng thành có tài khoản thanh toán tại TCTD.
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 15%- 20% hàng năm.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng dư nợ tín dụng của các TCTD trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng
- Thực hiện, triển khai hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các TCTD còn thấp.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các TCTD.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các TCTD ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho nhóm đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện như người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ và các đối tượng yếu thế khác
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô.
- Khụyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và sô dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Khuyến khích các TCTD và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn
- Chỉ đạo các TCTD tăng cường cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn; cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các TCTD về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập của người sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích các TCTD phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
a) Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển chính quyền điện tử.
c) Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư.
d) Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng.
a) Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp.
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, tri ân khách hàng.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,.., nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin. Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm,...cho người sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính; Bảo đảm an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các tổ chức tín dụng. Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
c) Triển khai các biện pháp về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính.
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
- Lồng ghép các nội dung mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trinh, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các TCTD theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ATM và POS ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải TCTD như bưu điện, trạm xăng, viễn thông, các tổ chức khác không phải ngân hàng... trở thành đại lý của ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính nhất là tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Thực hiện quản lý hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Tiếp tục củng cố, chấn chỉnh, sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống QTDND đảm bảo cho các QTDND hoạt động ổn định, an toàn và phát triển bền vững, hoạt động đúng mục tiêu, đúng tính chất của loại hình TCTD hợp tác.
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện:
+ Triển khai các giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, cụ thể: (i) Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; (ii) Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; (iii) Vận động các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không thu phí duy trì tài khoản và không cần duy trì số dư tài khoản tối thiểu, có thể liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích; (iv) Khuyến khích phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện, an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân, ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
+ Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần hạn chế tín dụng đen nhất là ở khu vực nông thôn;
+ Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
+ Minh bạch thông tin, công khai quy trình sản phẩm, dịch vụ, biểu phí;
+ Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử, tạo niềm tin cho người dân và bảo vệ khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính;
+ Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả cơ cấu lại các TCTD gắn với xử lý nợ xấu theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan truyền thông (Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, cơ quan báo chí đóng chân trên địa bàn tỉnh) phối hợp với ngành Ngân hàng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của Chiến lược tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai các chương trình thông tin, tuyên truyền nhằm cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp nâng cao hiểu biết tài chính nhằm hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tài chính toàn diện tại các trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu phí, học phí qua tài khoản ngân hàng.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế đẩy mạnh việc thanh toán viện phí không dùng tiền mặt theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2068/UBND-KTTH ngày 11 tháng 6 năm 2020 về việc thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua hệ thống ngân hàng.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
9. Cục Thống kê tỉnh: Căn cứ nội dung phối hợp giữa Ngân hảng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thống kê để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương trong chương trình khảo sát mức sống dân cư.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương góp phần thực hiện các chỉ tiêu phấn đấu theo Kế hoạch Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo điều kiện để đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản phải thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và theo chỉ đạo của cơ quan Trung ương (nếu có) liên quan đến Chiến lược tài chính toàn diện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo két quả thực hiện gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp, tăng cường vai trò tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính toàn diện; tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động của các chương trình, dự án tài chính vi mô.
- Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
a) Báo cáo định kỳ
- Báo cáo hằng năm: Các đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo (không phải thực hiện báo cáo năm 2025 và năm 2030). Số liệu đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Báo cáo sơ kết giai đoạn 2020 - 2025: Các đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 8 năm 2025, chốt dữ liệu đến ngày 30 tháng 6 năm 2025.
- Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Chiến lược: Các đơn vị gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 8 năm 2030, chốt dữ liệu đến ngày 30 tháng 6 năm 2030.
b) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Trung ương hoặc để phục vụ công tác chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược tài tài chính toàn diện trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 2715/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 149/QĐ-TTg
- 8Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 2715/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 149/QĐ-TTg
- 9Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 3870/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra