ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/KH-UBND | Hà Giang, ngày 04 tháng 08 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 149/QĐ-TTg , ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 149/QĐ-TTg).
2. Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện; xác định nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể tới các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg , đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý. Trong đó, chú trọng đến nhóm người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
3. Thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị và sự hợp tác giữa các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức Chính trị - Xã hội trong việc triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra trong Chiến lược tài chính toàn diện.
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính; thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 12 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, quỹ tín dụng nhân dân trên 100.000 người trưởng thành.
- Ít nhất trên 50% số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng; không bao gồm điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng chính sách xã hội).
- Ít nhất 25-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng.
- Đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện theo quy định; phấn đấu có 800 - 1.000 hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 50% tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20%- 25% hàng năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Triển khai quy định về đại lý ngân hàng, về tài khoản giao dịch theo các cấp độ, về tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử, về việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số, về quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô, về cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính, về quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư;...
b) Triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến.
a) Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện, triển khai hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các quỹ tm dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn; cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập của người sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang; Quỹ bảo lãnh tín dụng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển chính quyền điện tử.
c) Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư.
d) Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng.
a) Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp.
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, tri ân khách hàng.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin. Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm,...cho người sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính; Bảo đảm an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các tổ chức tín dụng. Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
b) Triển khai các biện pháp về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính.
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
- Lồng ghép các nội dung mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm và hàng năm, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Bố trí vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Nội dung phân công nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh kèm theo Phụ lục chi tiết Kế hoạch này).
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch và xây dựng các báo cáo, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm.
- Năm 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán do các đơn vị lập và nhiệm vụ tỉnh giao hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Sở Thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang và các cơ quan có liên quan, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện, tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của Việt Nam.
5. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang, tăng cường tham gia các chương trình, diễn đàn quốc tế về tài chính toàn diện.
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về tài chính toàn diện trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn đa phương.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về tài chính toàn diện đến các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh, kể cả người dân ở khu vực nông thôn. Sử dụng mạng xã hội (facebook, fanpage...), thông qua các điểm bưu điện- văn hóa xã tại các khu vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài chính toàn diện.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về tài chính toàn diện vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ quan, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường thanh toán, quyết toán các dịch vụ công bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cá nhân, hộ gia đình ở cơ quan đơn vị, người dân địa phương mình thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt.
9. Các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động.
10. Cơ chế thông tin báo cáo: Yêu cầu, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các huyện/Thành phố; Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị, khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này; Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì tham mưu | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Thực hiện, triển khai theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam về hoạt động đại lý ngân hàng | NHNN tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
02 | Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định | NHNN tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
03 | Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN tỉnh | các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
04 | Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính | NHNN tỉnh | các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020-2025 |
05 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân | NHNN tỉnh | Các Tổ chức tín dụng (TCTD) | 2020-2025 |
06 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
07 | Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp | NHNN tỉnh | Các TCTD, các trung gian tài chính và tổ chức khác | 2020-2025 |
08 | Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN tỉnh | Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan liên quan | 2020-2025 |
09 | Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2025 |
10 | Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ kế hoạch và Đầu tư phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | NHNN tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2025 |
11 | Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính | NHNN tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | 2020-2025 |
12 | Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế khác... | NHNN tỉnh | Sở Lao động, thương binh và xã hội, BHXH tỉnh | 2020-2025 |
13 | Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ | Kho bạc nhà nước tỉnh | NHNN tỉnh; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
14 | Đẩy mạnh thanh toán bàng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính | Kho bạc nhà nước, Cục thuế, Cục Hải quan tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
15 | Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí) | NHNN tỉnh | Các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020-2025 |
16 | Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng | Bảo hiểm xã hội | Các TCTD | 2020-2025 |
17 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa | NHNN tỉnh | Các TCTD, các tổ chức được phép khác | 2020-2025 |
18 | Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
19 | Chỉ đạo các TCTD tăng cường cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
20 | Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
21 | Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
22 | Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
23 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
24 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | NHNN tỉnh | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT | 2020-2025 |
25 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh | Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020-2025 |
26 | Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định; Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
27 | Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác | Công an tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | 2020-2022 |
28 | Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ | NHNN tỉnh | Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các TCTD | 2020-2025 |
29 | Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính quyền điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
30 | Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư | NHNN tỉnh | Cục Thống kê | 2020-2025 |
31 | Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
32 | Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính cho người dân và doanh nghiệp | NHNN tỉnh | Các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
33 | Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp | NHNN tỉnh | Sở Thông tin Truyền thông | 2020-2025 |
34 | Nâng cao kỹ năng tài chính cho người sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp & PTNT | NHNN tỉnh, các TCTD | 2020-2025 |
35 | Tiếp tục hỗ trợ phát triển các HTX, DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị, điều hành, kế toán, tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh Hợp tác xã | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp& PTNT, Hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ HG | 2020-2025 |
36 | Công khai, minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính | NHNN tỉnh | Các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
37 | Minh bạch hóa các loại phí, thúc đẩy vai trò của TCTD | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
38 | Tham mưu cho UBND tỉnh, lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới | Văn phòng Xây dựng Nông thôn mới | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành phố | 2020-2025 |
39 | Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính | Ủy ban MTTQ | NHNN tỉnh, các TCTD; các Hội đoàn thể | 2020-2025 |
40 | Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, NHNN tỉnh, các TCTD | 2020-2025 |
41 | Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố, NHNN tỉnh, các TCTD | 2020-2025 |
42 | Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | NHNN tỉnh | Các TCTD | 2020-2025 |
43 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. | Sở tài chính | Quỹ Đầu tư và Phát triển Hà Giang, các đơn vị liên quan | 2020-2025 |
44 | Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố, NHNN tỉnh và các đơn vị liên quan | 2020-2025 |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 172/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định