Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 16 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 1393/TTr-TQU ngày 24 tháng 11 năm 2020 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
1. Mục đích
a) Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; xác định nội dung và phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận lợi các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững, trong đó đặc biệt những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: Người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
d) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
đ) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
a) Người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 70% trở lên; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành đều có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.
b) Phấn đấu có 11 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành.
c) Tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính tiêu dùng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội) đạt từ 50% trở lên.
d) Tỷ lệ người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng đạt từ 25% trở lên.
đ) Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 25% hàng năm.
e) Đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện theo quy định; phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận dịch vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng đạt từ 30% trở lên.
g) Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế đạt trên 50%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, triển khai các quy định về đại lý ngân hàng; tài khoản giao dịch theo các cấp độ; tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử; việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số; các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô; các cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính; quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư;...
b) Tham gia xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến.
c) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế những văn bản không còn phù hợp hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới theo thẩm quyền nhằm tạo môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý để thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện.
a) Tạo điều kiện cho những ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp.
b) Tổ chức triển khai và tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc có địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như: tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, viễn thông,…) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
c) Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch về vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; bố trí, sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM, POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm mở rộng và đáp ứng nhu cầu giao dịch của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
e) Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi.
g) Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
a) Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện nước, học phí, khám bệnh, chữa bệnh và chi trả các chương trình an sinh xã hội; thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trả lương cho người lao động, thanh toán các khoản chi phí qua tài khoản ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số sư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác… để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
c) Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh: Cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”; phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền; mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh; tăng cường cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, thúc đẩy tài chính toàn điện
a) Triển khai thực hiện kịp thời chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên trực tiếp về hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ nhằm phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh nghiệp tại mọi thời điểm.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chức và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
c) Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
d) Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
đ) Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính phủ điện tử.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính
a) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp.
b) Tăng cường tuyên truyền về lợi ích, rủi ro, chi phí cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
c) Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý, giải quyết khiếu nại đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ.
d) Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
a) Lồng ghép nội dung, mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 5 năm và hàng năm, vào chương trình xây dựng nông thôn mới; tăng cường huy động các nguồn lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
a) Là cơ quan đầu mối; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành mình, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
b) Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về hoạt động tài chính toàn diện; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động tài chính.
c) Năm 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo. Năm 2030, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của ngành về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán do các đơn vị lập và nhiệm vụ tỉnh giao hàng năm, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp quản lý và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tài chính toàn diện.
6. Cục Thống kê
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang lựa chọn các chỉ tiêu tài chính toàn diện phù hợp để triển khai lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của ngành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về tài chính toàn diện vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khuyến khích người dân, doanh nghiệp tăng cường thanh toán các dịch vụ công bằng hình thức không dùng tiền mặt.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện và tình hình, kết quả thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của tỉnh.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung được phân công thực hiện, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia tại Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về phát triển tài chính toàn diện vào các kế hoạch, chương trình của ngành, đơn vị, địa phương mình; đồng thời, tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động biết, thực hiện và tích cực ủng hộ, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp đánh giá tình hình triển khai Chiến lược và Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền, lồng ghép các nội dung giáo dục tài chính, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, hội viên, đoàn viên và người dân trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời đề xuất, gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 29/2020/QĐ-UBND về kế hoạch tài chính giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 2715/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 149/QĐ-TTg
- 6Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 3826/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 theo Quyết định 368/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 3870/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 29/2020/QĐ-UBND về kế hoạch tài chính giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 2715/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 149/QĐ-TTg
- 13Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 3826/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 theo Quyết định 368/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 19Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình
Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 636/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra