Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3706/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 13 tháng 9 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2021

Thực hiện Chương trình số 04-CTr/BCĐ ngày 08/7/2016 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp về chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Bám sát định hướng về cải cách tư pháp đã được xác định trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và định hướng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa của chủ trương cải cách tư pháp trong đời sống xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Đảm bảo triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW và các văn bản khác có liên quan nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ, phù hợp với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp và các quy định của Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, các Luật, Bộ luật về tố tụng được Quốc hội thông qua...

3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp; coi trọng công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp

a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, tập trung thực hiện tốt chương trình phối hợp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp... các Bộ luật Hình sự, dân sự (sửa đổi); các Bộ luật tố tụng hình sự, dân sự, Luật tố tụng hành chính (sửa đổi); các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, quyền con người, quyền công dân... đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp, gắn nhiệm vụ cải cách tư pháp với việc hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền các luật mới ban hành, nhất là các bộ luật về tổ chức bộ máy nhà nước bằng hình thức phù hợp với đối tượng cụ thể. Duy trì tham mưu hiệu quả Ngày pháp luật trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh với nội dung, biện pháp phù hợp.

- Cơ quan chủ trì: Hội đồng PBGDPL tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên

2. Về tham gia xây dựng, hoàn thiện, thi hành chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự và thủ tục tố tụng:

a) Tổ chức triển khai thi hành các văn bản pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng, trọng tâm là Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015 và các Bộ luật, Luật có liên quan.

b) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; trong đó quan tâm và chú trọng đến nhiệm vụ tham gia, góp ý dự thảo văn bản QPPL, chính sách liên quan đến công tác cải cách tư pháp, đến quyền con người, quyền công dân do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến.

c) Tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên quan đến Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự và các Luật, Bộ luật về tố tụng nhằm bảo đảm sự đồng bộ, phù hợp với các Luật, Bộ luật mới được ban hành và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

3. Về hoàn thiện chế định luật sư và bổ trợ tư pháp

a) Đối với lĩnh vực Luật sư: Chỉ đạo sơ kết giai đoạn 2011-2016, Đề án phát triển và nâng cao đội ngũ luật sư tỉnh giai đoạn 2011-2020; tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2016-2020; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của luật sư, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia tố tụng ngay từ đầu giai đoạn điều tra; khuyến khích luật sư tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh trong xét xử. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Luật sư.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

b) Đối với lĩnh vực công chứng: đẩy mạnh việc phát triển và nâng cao chất lượng các tổ chức hành nghề công chứng; triển khai hiệu quả “Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”; chuyển đổi loại hình hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng theo Luật Công chứng, thành lập Hội công chứng viên tỉnh; tăng cường quản lý nhà nước, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

c) Đối với lĩnh vực trợ giúp pháp lý: triển khai có hiệu quả Đề án Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015; chú trọng nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người dân, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động các trợ giúp viên pháp lý, nhất là hoạt động tham gia tố tụng; tăng cường chỉ đạo công tác hòa giải ở cơ sở, giải quyết tốt những mâu thuẫn tranh chấp khiếu kiện trong nội bộ Nhân dân ngay từ khi mới nảy sinh nhằm giảm tải cho các cơ quan tư pháp, xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phi hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

d) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp: Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện Đề án “kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định tư pháp.

- Cơ quan chủ t: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Công an tỉnh và các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

đ) Triển khai thực hiện chế định thừa phát lại theo Kế hoạch của Chính phủ, phù hợp với đặc thù và thực tiễn phát triển của địa phương; triển khai Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh

a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, nhằm đảm bảo tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp các cấp được tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác cải cách tư pháp.

b) Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ.

c) Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh bổ trợ tư pháp (công chứng viên, trợ giúp viên, đấu giá viên, luật sư) nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp ở địa phương;

d) Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế, cán bộ làm công tác pháp chế trong các Sở, ngành theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu và nhiệm vụ công tác pháp chế.

đ) Kiểm tra, tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chứng viên, luật sư; khẩn trương thành lập các Hội đồng giám định phục vụ hoạt động tố tụng, kể cả giám định vụ việc.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phi hợp: Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

5. Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp

a) Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, cải cách tư pháp cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp xã. Có chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí, phương tiện làm việc cho các tổ chức bổ trợ tư pháp, cho các hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định.

b) Tham mưu tăng cường hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, công tác phòng, chống tội phạm và các hoạt động xét xử lưu động, tập huấn hội thẩm nhân dân.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo

c) Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi thẩm quyền hỗ trợ, tạo điều kiện giao đất, sớm hoàn thành thủ tục để xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc, kho vật chứng các cơ quan tư pháp.

6. Thực hiện nghiêm quy định về pháp luật tố tụng hành chính, đề cao trách nhiệm của người được ủy quyền tham gia tố tụng hành chính; đồng thời trước khi ban hành quyết định hành chính phải cân nhắc kỹ lưỡng để có quyết định chính xác, hạn chế các chủ thể khởi kiện hành chính, ảnh hưởng xấu đến quản lý nhà nước.

7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:

Chỉ đạo nâng cao chất lượng hiệu quả, nề nếp hoạt động, bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp theo thẩm quyền; rà soát, bổ sung chương trình, kế hoạch thực hiện sát với tình hình của từng cơ quan, đơn vị; tiến hành sơ kết, tổng kết các nhiệm vụ có liên quan đến công tác cải cách tư pháp theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch này, định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ đã giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).

3. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng dự toán các hoạt động cải cách tư pháp, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách tư pháp được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC. ĐDM

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình