Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 370/KH-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện, gồm những nội dung cụ thể như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU, CHỦ ĐỀ VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng từ 9,3% (trở lên); trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19,46%; khu vực dịch vụ tăng 8,5%; thuế sản phẩm tăng 12,5% (trở lên);
2) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 33%; khu vực II: 22,3%; khu vực III: 41,24%; thuế sản phẩm: 3,46%;
3) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD (trở lên);
4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 28.000 tỷ đồng (trở lên);
5) GRDP bình quân đầu người đạt 53,9 triệu đồng/người (trở lên);
6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao đạt 5.388 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.258 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng), chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 5.558 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.428 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng);
7) Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 24%;
8) Thành lập mới ít nhất 50 tổ hợp tác; 15 hợp tác xã; 01 Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp;
9) Công nhận ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới;
10) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 47%;
11) Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 2,5% (giảm 1%/năm);
12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%;
13) Đạt 32,1 giường bệnh/vạn dân; 10,05 bác sĩ/vạn dân;
14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,01%; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,28% so với lực lượng lao động;
15) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 94,5%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 79%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 25% hộ dân;
16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 82,7%;
17) Giải quyết việc làm 20.000 lao động (trở lên), trong đó 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
18) Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị động viên đạt 98,5%, dân quân tự vệ đạt 80% trở lên so tổng lực lượng;
19) Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 03 huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách; 25% số xã tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ;
20) Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai/tệ nạn xã hội; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông cả 03 tiêu chí;
21) Điều tra, khám phá án hình sự đạt 80% trở lên, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên.
2. Chủ đề và trọng tâm chỉ đạo, điều hành
Quán triệt sâu sắc chủ đề điều hành năm 2023 của Chính phủ “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả” và của Tỉnh ủy là “Dân chủ - Kỷ cương - Đồng thuận - Sáng tạo - Phát triển”, UBND tỉnh tiếp tục thực hiện phương châm hành động “Chính quyền mạnh, trách nhiệm cao, sáng tạo, phục vụ Nhân dân và đồng hành cùng doanh nghiệp”. Trong quá trình triển khai thực hiện chủ đề năm 2023, tùy theo tình hình thực tiễn mà các cấp, các ngành, địa phương có sự chủ động, linh hoạt lựa chọn, tập trung dồn sức, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo để triển khai thực hiện; phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023 ngay từ đầu năm, với 06 nội dung trọng tâm tập trung chỉ đạo điều hành như sau:
- Thứ nhất, bám sát Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh; tập trung triển khai, tổ chức sơ kết các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh và các kế hoạch tổ chức thực hiện. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy nhanh tiến độ 11 công trình, dự án trọng điểm, 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng, tăng cường kết nối vùng, liên vùng.
- Thứ hai, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; đề cao trách nhiệm, tinh thần chủ động, tiến công của người đứng đầu, tạo chuyển biến đồng bộ, sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong xử lý, giải quyết công việc. Đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất để thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình để “biến nguy thành cơ”, khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và hợp tác liên kết vùng, tiểu vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý, phân tích, dự báo; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án thích ứng hiệu quả. Ứng dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Quản lý, điều hành tài chính - ngân sách nhà nước chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Thứ tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, vừa tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng phó hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Tăng cường hoàn thiện thể chế, tập trung tháo gỡ khó khăn, có các giải pháp chính sách hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất, kinh doanh; bảo đảm đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
- Thứ năm, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa,...
- Thứ sáu, tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh; xây dựng môi trường xã hội ổn định, an toàn. Tăng cường các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và hợp tác liên kết vùng, tiểu vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở chủ đề điều hành, phương châm hành động và các nội dung trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong năm 2023, cùng với quyết tâm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện/thành phố, các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch số 2813/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Thường xuyên giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 11 công trình, dự án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023; phấn đấu năm 2023 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn. Tham mưu điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng tập trung có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; giảm tối đa các dự án khởi công mới; tập trung đầu tư các dự án đang triển khai thực hiện có tiến độ tốt, các công trình, dự án trọng điểm dẫn dắt đầu tư tư nhân và tạo sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu triển khai quyết liệt, hiệu quả các chương trình/kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt vai trò thành viên Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL trong việc kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế địa phương và kinh tế vùng, trên cơ sở phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh liên kết phát triển giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh/thành, nhất là các tỉnh ABCD Mekong, tiểu vùng Duyên hải phía Đông ĐBSCL; phối hợp triển khai có hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Tiếp tục tham mưu triển khai kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU về huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Tỉnh ủy; chú trọng tuyến động lực ven biển, dự án lấn biển và các dự án phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh; triển khai các chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022 - 2025[1]. Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện “Số hóa dữ liệu các khu cụm công nghiệp trên nền tảng bản đồ số 4D; số hóa hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư”; tiếp tục hỗ trợ 10 nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án đầu tư đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác (MOU) với tỉnh. Phấn đấu năm 2023, thu hút khoảng 400 triệu USD vốn đầu tư FDI, giải ngân khoảng 22 triệu USD; thu hút đầu tư trong nước khoảng 8.000 tỷ đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp thông qua Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp” tỉnh Bến Tre; tăng cường các hoạt động giao thương, kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm khởi nghiệp; đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh; góp phần nâng cao năng lực cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Nâng cao chất lượng họp mặt, đối thoại doanh nghiệp thông qua Diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp, Cà phê doanh nghiệp, họp mặt khởi nghiệp và gặp gỡ Mạng lưới cố vấn khởi nghiệp định kỳ; kịp thời chia sẻ, thông tin các chính sách đến với cộng đồng doanh nghiệp tỉnh nhà. Hỗ trợ kết nối dự án, ý tưởng khởi nghiệp với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong và ngoài nước; xây dựng và triển khai chương trình ươm tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác vận động hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển lên doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2023 thành lập mới khoảng 980 doanh nghiệp, trong đó khoảng 374 doanh nghiệp chuyển lên từ hộ kinh doanh, 133 doanh nghiệp khởi nghiệp và hình thành 30 doanh nghiệp dẫn đầu.
- Triển khai đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ngành và địa phương thuộc tỉnh (DDCI) năm 2022 để thúc đẩy, tạo sự thi đua, cải cách và nâng cao chất lượng điều hành, hỗ trợ doanh nghiệp trong toàn tỉnh.
- Tham mưu tổ chức công bố và triển khai Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ thu, công tác thu, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 được giao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp để quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu, nhất là đối với một số lĩnh vực còn rủi ro về thuế như thanh lý, đấu giá, đấu thầu liên quan đến đất, tài sản công, nhà ở, khai thác tài nguyên khoáng sản; rà soát các dự án có khả năng thu cao như: điện gió, khu công nghiệp, khu dân cư,... Nuôi dưỡng các nguồn thu thuế cao, đặc biệt nhóm 20 doanh nghiệp dẫn đầu về đóng thuế.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách về miễn, giảm, giản phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuế theo quy định của Trung ương; kịp thời tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách mới, ưu đãi về thuế để giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu bền vững, hướng tới mục tiêu thu ngân sách tỉnh đạt 6.000 tỷ đồng.
- Triển khai thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2023 trên nguyên tắc thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách, dành nguồn lực để thực hiện công tác an sinh xã hội, phòng, chống dịch bệnh, chuyển đổi số,...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu số đơn vị sự nghiệp công lập tăng tỷ lệ mức độ tự đảm bảo về chi thường xuyên đạt trên 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh. Tham mưu chỉ đạo xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ tài khoản trong mua sắm tài sản; quản lý ngân sách, sử dụng tài sản công. Đồng thời, xử lý nghiêm minh đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước vi phạm pháp luật. Khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước.
- Tập trung thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế; triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tăng cường quản lý thu, thường xuyên theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách; đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, kịp thời đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả đối với các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện điện tử hóa, số hóa các khâu trong công tác quản lý thuế. Đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin về hóa đơn điện tử, đảm bảo việc triển khai các quy định mới được thông suốt, hiệu quả.
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương tiếp cận, vận động, thuyết phục các doanh nghiệp sản xuất và nộp thuế trên địa bàn tỉnh; chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn, doanh thu cao để giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và đóng góp nguồn thu cho ngân sách tỉnh; nắm chắc số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để phân loại phù hợp các mức đóng thuế, hình thức thu,...
- Tập trung phối hợp thực hiện tốt các nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ của Quốc hội và Chính phủ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế; triển khai các gói giải pháp miễn, giảm thuế, phí,...; thường xuyên theo dõi tình hình các doanh nghiệp, người nộp thuế để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế và việc sử dụng hóa đơn; đôn đốc thu, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số tiền thuế, tiền phạt qua thanh tra, kiểm tra và các khoản thu theo kiến nghị, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, chú trọng các khâu dễ xảy ra tiêu cực nhằm phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê theo kế hoạch đã đề ra. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành trong việc cung cấp và thẩm định thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tình hình chấp hành chế độ báo cáo và điều tra thống kê để phát hiện và kiến nghị kịp thời những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn công tác thu thập thông tin, báo cáo thống kê, góp phần đưa chất lượng số liệu thống kê ngày càng sát thực tế. Nghiên cứu, rà soát, triển khai hệ thống biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê dùng để thu thập Hệ thống chỉ tiêu thống kê các cấp theo quy định. Chủ động phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành biên soạn Niên giám Thống kê năm 2022, tổ chức tốt các kỳ họp báo công bố số liệu 6 tháng và cả năm 2023.
5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bến Tre chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, hướng dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với xây dựng nông thôn mới, công nghiệp chế biến, các động lực tăng trưởng kinh tế (đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu), phát triển các chuỗi giá trị, thúc đẩy tín dụng xanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm tối đa chi phí hoạt động, phấn đấu giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chương trình hỗ trợ lãi suất, các Chương trình mục tiêu quốc gia; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng bằng hoặc cao hơn tăng trưởng tín dụng cả nước từ 1% - 1,5%, phù hợp với phát triển kinh tế địa phương, hỗ trợ tích cực tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ xấu chiếm dưới 1,5% tổng dư nợ. Tăng cường quản lý, củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Ngành Ngân hàng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng; bảo đảm an toàn công nghệ thông tin và hoạt động thanh toán trên địa bàn; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai xây dựng “Tuyến phố không tiền mặt” trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3707/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển khác trở thành những ngành chủ lực của tỉnh, ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyên môn hóa cao, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025[2] nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, với chỉ tiêu “mỗi huyện 01 CCN ít nhất 70 ha, riêng huyện Chợ Lách có diện tích phù hợp”. Xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò trở thành Trung tâm nghiên cứu, phát triển dừa mang tầm quốc gia. Hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thực hiện các thủ tục liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào vận hành các dự án năng lượng tái tạo theo đúng quy định của pháp luật, tạo bước đột phá cho tỉnh nhà; phấn đấu trong năm 2023 có ít nhất 377 MW điện gió đưa vào khai thác thương mại.
- Tích cực tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và thế giới để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển xuất khẩu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia ký kết đến các doanh nghiệp, nông dân và các đối tượng có liên quan nhằm hỗ trợ các đối tượng này tận dụng các cơ hội từ các Hiệp định mang lại. Bên cạnh đó, cập nhật và thông tin kịp thời các quy định của nhà nước, các chính sách về xuất nhập khẩu của các nhà nhập khẩu đến các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan để biết và thực hiện.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, xuất khẩu hàng hóa; liên kết, hợp tác tìm kiếm thị trường để tiêu thụ, phát triển thương hiệu, chú trọng các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp kết nối cung cầu, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường. Hỗ trợ quảng bá phát triển sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử; khai thác, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, vận hành nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử Đặc sản Bến Tre; hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả trên nền tảng số; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tổ chức các phiên chợ online, tham gia các sàn thương mại điện tử lớn như Amazon, Alibaba,... để thúc đẩy xuất khẩu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tập trung hoàn thiện các chuỗi giá trị dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, tôm biển gắn với xây dựng vùng sản xuất tập trung[3]; củng cố, phát triển chuỗi sản phẩm heo, bò, nhãn và cây giống - hoa kiểng thành chuỗi sản phẩm hoàn chỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động chuyển đổi vùng trồng lúa kém hiệu quả sang trồng rau màu, cây ăn trái, chăn nuôi, thủy sản. Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, siêu thâm canh, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất; phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ. Thực hiện việc cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ.
- Thực hiện tốt công tác phòng, trị các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, kiểm soát có hiệu quả sâu đầu đen hại dừa, dịch tả lợn Châu Phi và bệnh viêm da nổi cục trên gia súc hướng đến mục tiêu sản xuất sạch. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý giống và vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại, an toàn sinh học, đảm bảo môi trường.
- Tập trung thực hiện các biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa bão. Theo dõi chặt chẽ diễn biến, dự báo, thông tin kịp thời tình hình thời tiết cho người dân để chủ động sản xuất, ứng phó, bảo vệ sản xuất.
- Tập trung phát triển kinh tế biển, tiếp tục phát triển ít nhất 500 ha nuôi tôm công nghệ cao; đầu tư hạ tầng kỹ thuật vùng nuôi tôm biển công nghệ cao huyện Bình Đại; tăng cường thu hút đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, chế biến thủy sản, nhất là chế biến tôm. Vận động nông dân hợp tác với doanh nghiệp để phát triển vùng nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và xuất khẩu, tạo đột phá phát triển mới trong lĩnh vực thủy sản; nâng cấp đội tàu để nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới; triển khai các Bộ tiêu chí về nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 - 2025; theo dõi, kiểm tra tiến độ, thẩm định kết quả thực hiện xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu ở các xã; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giúp các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch đề ra; kiểm tra nâng chất thực hiện các tiêu chí ở các xã đã được công nhận; quan tâm xây dựng NTM phải gắn với phát triển đô thị, khu dân cư tập trung, xây dựng nghĩa trang nhân dân và kịp thời điều chỉnh quy hoạch phù hợp. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả, thực chất “Ngày Chủ nhật Nông thôn mới”. Tạo điều kiện phát triển các nghề mới phù hợp với tiềm năng của từng địa phương theo chủ trương “Mỗi xã một sản phẩm”; đồng thời tập trung phát triển, nâng cấp các sản phẩm đã được đánh giá phân loại. Phấn đấu trong năm phát triển ít nhất 45 sản phẩm OCOP mới và có sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch được công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, 100% sản phẩm OCOP được thương mại hóa.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Công bố, triển khai thực hiện các Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030; phấn đấu chuyển đổi ít nhất 1.000 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Tham mưu ban hành các chính sách có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình, dự án; thường xuyên thanh tra, kiểm tra về khoáng sản; rà soát đấu giá lại các mỏ cát theo đúng quy định pháp luật để tổ chức khai thác, phục vụ nguyên liệu cho đầu tư và góp phần tăng thu ngân sách. Triển khai Dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn 06 xã thuộc TP. Bến Tre (giai đoạn 2022 - 2024), dự án cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã (2022 - 2023).
- Tập trung triển khai Chương trình số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2030; giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường các lĩnh vực sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi heo và các ô nhiễm gây bức xúc trong Nhân dân; kiểm soát không để phát sinh ô nhiễm môi trường mới trên diện rộng. Triển khai kế hoạch hành động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường. Quyết liệt triển khai phương án xử lý rác thải; thực hiện các quy trình thủ tục thu hồi chủ trương đầu tư và kêu gọi đầu tư mới Nhà máy xử lý rác Bến Tre.
- Triển khai các giải pháp ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; thực hiện tốt các phương án, giải pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, nhất là xâm nhập mặn. Thực hiện quan trắc chất lượng môi trường nước mặt bên trong khu vực đê, đập ngăn mặn, khu vực trữ nước ngọt phục vụ cấp nước sinh hoạt; duy trì, cải thiện, vận hành các trạm quan trắc tự động của tỉnh; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo về thời tiết, thủy văn, thiên tai.
9. Sở Xây dựng
- Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển đô thị theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó, tập trung rà soát lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng đô thị như: Phê duyệt tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện; thẩm định đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Bến Tre hướng đến đô thị loại I; triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày hướng đến đô thị loại III; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn Chợ Lách, Thạnh Phú hướng đến đô thị loại IV thực hiện năm 2023 - 2024.
- Phối hợp triển khai Dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải (trình phê duyệt chủ trương đầu tư trong năm 2023).
- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho gia đình chính sách, hộ nghèo bằng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ năm 2023.
- Tổ chức triển khai Đề án phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tích cực phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án/công trình trọng điểm: Xây dựng cầu Rạch Miễu 2 và Đường gom; đường Bắc - Nam phục vụ KCN Phú Thuận, CCN Phong Nam (ĐT.DK.08); đường Cảng Giao Long đến KCN Phú Thuận (ĐT.DK.07) và phối hợp, tham mưu thực hiện thủ tục đầu tư Tuyến đường bộ ven biển (giai đoạn 1).
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động vận tải, đưa hoạt động vận tải đi vào nề nếp, phát triển theo hướng văn minh, lịch sự, cạnh tranh lành mạnh, công bằng.
11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN). Phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc sử dụng tiện ích hạ tầng, xử lý nước thải, đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn trong các KCN.
- Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong KCN; triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm 2023; thường xuyên nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu để có giải pháp hỗ trợ kịp thời; hỗ trợ nhà đầu tư triển khai và đưa dự án vào hoạt động theo đúng tiến độ đã đăng ký; rà soát các dự án đầu tư chậm tiến độ và đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW; triển khai thực hiện hiệu quả và chất lượng Chương trình Giáo dục phổ thông mới theo lộ trình, đảm bảo các điều kiện để thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; trong đó, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, bố trí giáo viên giảng dạy đúng theo chuẩn năng lực quy định.
- Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non; tiếp tục thực hiện thí điểm phổ cập giáo dục cho trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chợ Lách và thành phố Bến Tre. Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau trung học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục; đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học; đa dạng hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn tất thủ tục xin chủ trương thành lập Trường Đại học Tây Nam bộ tại Bến Tre thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Sở Y tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, đề xuất kịp thời phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới; sẵn sàng kịch bản ứng phó cho mọi tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra.
- Khắc phục tình trạng thiếu nhân lực, kịp thời cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư, sinh phẩm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong đấu thầu, mua sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các tuyến. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ truyền.
- Thực hiện cơ chế tài chính y tế theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, giá dịch vụ y tế thực hiện theo lộ trình giá của cấp có thẩm quyền. Duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát tốc độ tăng mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thúc đẩy triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số y tế trên phạm vi Ngành Y tế.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 2854/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, thân thiện, năng động, gia đình hạnh phúc - tiến bộ gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thực hiện tốt công tác quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di sản, di tích. Quan tâm hơn việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích văn hóa - lịch sử, văn hóa sông nước, miệt vườn; văn hóa các dân tộc. Chăm lo các các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống; tổ chức chu đáo Lễ kỷ niệm 110 năm ngày sinh đồng chí Huỳnh Tấn Phát.
- Phối hợp với các địa phương tiếp tục triển khai và ưu tiên mời gọi nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án về du lịch, nhất là các dự án trong Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách.
- Phát triển mạnh thể dục, thể thao toàn dân, thể thao trong cộng đồng, thể thao thành tích cao; chuẩn bị chu đáo lực lượng tham dự các giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế.
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL, Cụm phía Đông ĐBSCL và các tỉnh, thành trên cả nước; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị; hình thành nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo dựa trên nền tảng các giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc, điều kiện tự nhiên đặc trưng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, hoạt động du lịch ban đêm, xây dựng được một số sản phẩm du lịch đặc thù mang nét đặc trưng của “Xứ Dừa Bến Tre”, tạo sức “hấp dẫn, độc đáo, đặc sắc riêng” của tỉnh.
- Tập trung khai thác thị trường khách du lịch truyền thống; tổ chức đa dạng các sự kiện, các chương trình kích cầu du lịch và nâng cao chất lượng phục vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong công tác quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường chuyển đổi số trong truyền thông, quảng bá du lịch; tăng cường liên kết, quảng bá, xúc tiến, giới thiệu về du lịch Bến Tre; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là ngành phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Triển khai Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; thực hiện tốt công tác truyền thông, tư vấn hướng nghiệp; gắn kết công tác đào tạo nghề với thị trường lao động; tiếp tục liên kết, đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động; tăng cường liên kết và hợp tác với các trường ngoài tỉnh, nước ngoài để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy tạo việc làm năng suất, việc làm bền vững cho người lao động; tuyên truyền đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách tiền lương, BHXH, BHTN, an toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; tiếp tục sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định và trợ cấp đột xuất, kịp thời các trường hợp khó khăn; thực hiện tốt việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp bảo trợ xã hội qua bưu điện; thực hiện tốt các chính sách đối với Người cao tuổi, Người khuyết tật; trợ giúp đột xuất, kịp thời các trường hợp rủi ro, rơi vào hoàn cảnh khó khăn, yếu thế.
- Thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, dạy nghề, giới thiệu việc làm, nước sạch và vệ sinh môi trường...; vận động xã hội hóa trợ giúp người nghèo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; can thiệp, hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; vận động xã hội hóa hỗ trợ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025.
16. Sở Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển thị trường KH&CN tỉnh đến năm 2030 và Chương trình ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, ươm tạo công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm 2030; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và phát huy tốt không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường, khu công nghệ cao vùng và cả nước. Quan tâm đào tạo và có chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
- Triển khai 04 đề tài cấp quốc gia và 50 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng phát triển công nghệ cấp tỉnh. Tổ chức điều tra, đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ, nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ươm tạo và thành lập mới 01 doanh nghiệp KH&CN. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương. Hỗ trợ các tổ chức/doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định,...
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, dịch vụ tư vấn, đào tạo về nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tư vấn, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, hợp chuẩn, hợp quy; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, phổ biến và tư vấn xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp Trung tâm KH&CN tỉnh Bến Tre và xây dựng cơ sở hạ tầng nền tảng chuyển đổi số ngành KH&CN.
17. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tập trung triển khai thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy và Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre tham gia vào Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung; triển khai nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã; thí điểm Tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp huyện, cấp xã; đẩy nhanh triển khai các nội dung ghi nhớ hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Công ty cổ phần FPT và các đơn vị khác về chuyển đổi số; thực hiện chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; phát triển hạ tầng số, nền tảng số, công nghệ số và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, tích hợp trên Cổng Dịch công quốc gia.
- Hoàn thiện hạ tầng viễn thông, hạ tầng kết nối trục liên thông phục vụ cho việc xây dựng thành phố thông minh tại địa phương; xây dựng chính quyền số, cầu truyền hình trực tuyến đến cấp huyện, cấp xã. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới hạ tầng mạng viễn thông, nâng cao năng lực, dung lượng và mở rộng vùng phục vụ đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân. Triển khai đồng bộ mạng băng thông rộng chất lượng cao trên địa bàn toàn tỉnh, nâng cấp mạng di động 4G, phát triển mạng di động 5G; nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động thông minh.
- Định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đậm nét những diễn biến quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh nhà, góp phần lan tỏa năng lượng tích cực trong xã hội. Tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương người tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, tạo niềm tin cho người dân, doanh nghiệp và thị trường. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý thông tin trên mạng, nhất là mạng xã hội; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đồng thời, phản bác các quan điểm sai trái, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
18. Sở Nội vụ
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2023 gắn với việc thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số giai đoạn 2022 - 2025. Tiếp tục triển khai có hiệu quả nội dung cam kết thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR-INDEX giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị định số 107, 108 và 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch. Tổ chức bầu cử trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2023 - 2028. Xây dựng phương án điều chỉnh đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Tiến hành nhập đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; tập trung rà soát, hoàn thiện các tiêu chí thành lập phường đối với các xã: Mỹ Thạnh An, Bình Phú, Phú Hưng, Sơn Đông - TP. Bến Tre để được xét công nhận trong năm 2024.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, công tác dân tộc trong tình hình mới; giải quyết kịp thời những nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tôn giáo theo đúng quy định pháp luật. Đấu tranh xử lý đối với các hoạt động tôn giáo trái pháp luật. Không để xảy ra điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vì lí do liên quan đến tôn giáo. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Phối hợp rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với văn bản của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Cập nhật kịp thời các VBQPPL do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật; đa dạng và đổi mới hình thức phổ biến pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục, pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác bổ trợ tư pháp; tiếp tục cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp khi có yêu cầu. Triển khai có hiệu quả Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; nâng cao chất lượng hoạt động giám định để ngày càng đáp ứng tốt hơn hoạt động tố tụng cũng như yêu cầu giám định của người dân; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động bán đấu giá tài sản, chú trọng công tác thẩm định hồ sơ thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản.
- Thực hiện đạt 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch đề ra; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định của pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu ở những địa bàn, lĩnh vực, xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh điểm nóng.
- Triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, thực hiện quy định công khai minh bạch trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm,...).
- Tăng cường thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư; tài chính; công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu sai phạm. Đôn đốc thực hiện kết luận, chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
21. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và theo dõi, hướng dẫn thực hiện tốt Bộ phận một cửa tại các huyện, thành phố.
- Tổ chức vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thông minh (IOC) tỉnh; kịp thời cung cấp, tích hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thời gian và thông tin theo yêu cầu.
- Theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện những nội dung chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đúng theo tiến độ, kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng, thời gian và đầy đủ hồ sơ yêu cầu theo quy định; nâng cao hơn nữa chất lượng tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tập trung phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh truyền thông, an ninh nông thôn; ngăn chặn, xử lý kịp thời các tình huống bạo loạn, khủng bố, phá rối an ninh, trật tự, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập, hội nhóm trái pháp luật; nắm chắc tình hình, chủ động phối hợp, tham mưu giải quyết ổn định các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp..., không để bị động, bất ngờ; giải quyết ổn định tình hình phức tạp phát sinh, phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; phấn đấu kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội so với năm 2022; nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá án và chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm đánh bạc, tham nhũng, ma túy, tín dụng đen,... Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các lễ, hội, sự kiện, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến địa phương.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ các mặt công tác Công an và kết nối, chia sẻ với các ngành, phục vụ chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo,...
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có bản lĩnh chính trị vững vàng, vững về pháp luật, giỏi về nghiệp vụ, làm chủ khoa học - công nghệ, sử dụng thành thạo các loại phương tiện, vũ khí được trang bị, sắc bén trong xử lý các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự.
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo quy hoạch, đề án, kế hoạch. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện chặt chẽ Chỉ lệnh số 1900/CL-BTL của Tư lệnh Quân khu, Hướng dẫn số 3639/HD-BTM của Bộ Tham mưu Quân khu về sẵn sàng chiến đấu đối với Quân đội nhân dân Việt Nam và DQTV; chủ động nắm chắc mọi diễn biến tình hình, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra trên địa bàn.
- Tăng cường công tác huấn luyện, tuyển quân, tuyển sinh quân sự, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh; bảo đảm giao quân 2023 đạt chỉ tiêu, nâng cao chất lượng tân binh trên các mặt. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 03 huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách và 25% cấp xã đạt yêu cầu.
- Thực hiện Đề án tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV giai đoạn 2021 - 2025 theo phân kỳ; công bố quyết định thành lập Đại đội pháo 85mm Dân quân tự vệ tại huyện Bình Đại. Triển khai thực hiện tốt kết luận của Tư lệnh Quân khu về quản lý, sử dụng đất quốc phòng[4].
24. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển toàn diện kinh tế khu vực biên giới biển và vùng biển của tỉnh; kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các chủ trương, đối sách phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia và hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố nền biên phòng toàn dân vững mạnh gắn chặt với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Tập trung xây dựng lực lượng BĐBP cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh, sự cố về môi trường, tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; thường xuyên tổ chức luyện tập và duy trì lực lượng trực theo quy định, sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung nhân lực, phương tiện tham gia hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo Việt Nam theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP và Nghị định số 130/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ngư dân nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên vùng biển của tỉnh và thực hiện nghiêm các quy định về chống khai thác thủy sản không khai báo và không theo quy định (IUU). Tăng cường công tác kiểm soát biên phòng, tổ chức tuần tra khu vực cửa sông, vùng biển của tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về khai thác thủy sản IUU.
Tăng cường công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao chất lượng công tác đấu thầu và nâng cao hơn nữa công tác quản lý, giám sát công trình, dự án bảo đảm chất lượng và nâng cao hiệu quả đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công được phân bổ năm 2023. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công công trình.
26. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Tập trung triển khai, tổ chức sơ kết các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch, chủ động phương án ứng phó với các tình huống mới có thể xảy ra. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch COVID-19, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp trong tình hình mới, giữ vững thành quả phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao năng lực thực thi, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tiếp tục xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, đồng hành cùng với doanh nghiệp và người dân; nâng cao công tác phối hợp, chất lượng tham mưu của các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng hoàn thành các công trình xây dựng, nhất là các công trình trọng điểm có tác động tích cực trong thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư trên địa bàn; tập trung truyền truyền, vận động hỗ trợ thành lập mới các tổ hợp tác, hợp tác xã trên tất các lĩnh vực; phối hợp các ngành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ tầng giao thông, cung cấp điện, cung cấp nước sạch, cung cấp thông tin truyền thông,...
- Phát triển nguồn nhân lực có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong điều kiện hội nhập và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tập trung nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và một số lĩnh vực quan trọng, chủ lực, mang tính đột phá trong phát triển của tỉnh.
- Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ sở, hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài. Các huyện, thành phố tích cực phối hợp với các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt, bố trí tái định cư, đảm bảo các công trình, dự án được triển khai thực hiện thuận lợi, nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các dự án, công trình, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình được nêu tại Kế hoạch này. Kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao nêu trên và Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có kế hoạch để tập trung triển khai thực hiện. Đồng thời, trong tháng 01/2023, xây dựng và ban hành chương trình/kế hoạch, các văn bản cụ thể của ngành, địa phương để thực hiện Kế hoạch này; trong đó phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao.
(Đính kèm Phụ lục I, II, III, IV và V)
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra, góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong năm 2023.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 tháng cuối quý (gửi cùng lúc với báo cáo định kỳ của các cơ quan, đơn vị, địa phương và báo cáo dưới dạng bảng biểu theo đầu việc). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo để báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, truyền thông trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này để tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chỉ tiêu | Giá trị tăng thêm (giá so sánh) | Tốc độ phát triển | ||||||||||||
Quý 1 | Quý 2 | 6 tháng đầu năm | Quý 3 | Quý 4 | 6 tháng cuối năm | Cả năm | Quý 1 | Quý 2 | 6 tháng đầu năm | Quý 3 | Quý 4 | 6 tháng cuối năm | Cả năm | |
TỔNG SẢN PHẨM ĐỊA PHƯƠNG (GRDP) | 8.696 | 9.684 | 18.380 | 10.229 | 10.003 | 20.232 | 38.612 | 107,5 | 109,1 | 108,3 | 108,0 | 112,5 | 110,2 | 109,3 |
Tổng giá trị tăng thêm (GTTT) | 8.424 | 9.275 | 17.698 | 9.936 | 9.600 | 19.536 | 37.235 | 107,7 | 109,1 | 108,4 | 107,6 | 112,4 | 109,9 | 109,2 |
Khu vực I (Nông - Lâm - Thủy sản) | 3.058 | 3.058 | 6.115 | 3.523 | 3.171 | 6.694 | 12.810 | 103,1 | 103,5 | 103,3 | 104,7 | 104,3 | 104,5 | 103,9 |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông nghiệp | 1.672 | 1.672 | 3.343 | 1.771 | 1.594 | 3.365 | 6.708 | 93,2 | 110,5 | 101,1 | 100,4 | 104,1 | 102,1 | 101,6 |
- Lâm nghiệp | 8 | 8 | 16 | 8 | 7 | 15 | 30 | 104,5 | 106,6 | 105,5 | 104,8 | 108,6 | 106,6 | 106,0 |
- Thủy sản | 1.378 | 1.378 | 2.757 | 1.744 | 1.570 | 3.315 | 6.071 | 118,3 | 96,2 | 106,1 | 109,4 | 104,5 | 107,0 | 106,6 |
Khu vực II (Công nghiệp - Xây dựng) | 1.844 | 2.026 | 3.870 | 2.509 | 2.343 | 4.851 | 8.721 | 112,8 | 124,7 | 118,7 | 114,2 | 127,1 | 120,1 | 119,46 |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp | 1.417 | 1.556 | 2.973 | 2.032 | 1.895 | 3.926 | 6.899 | 114,9 | 125,3 | 120,1 | 112,3 | 132,4 | 121,2 | 120,7 |
- Xây dựng | 427 | 470 | 897 | 477 | 448 | 925 | 1.822 | 106,3 | 123,0 | 114,4 | 122,7 | 108,6 | 115,4 | 114,9 |
Khu vực III (Dịch vụ) | 3.522 | 4.191 | 7.713 | 3.904 | 4.087 | 7.990 | 15.704 | 109,3 | 106,8 | 107,9 | 106,3 | 111,7 | 109,0 | 108,5 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 273 | 409 | 682 | 293 | 403 | 695 | 1.377 | 101,6 | 110,0 | 106,5 | 124,0 | 115,7 | 119,1 | 112,5 |
PHỤ LỤC I
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 | a) Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 9,3 | Cục Thống kê |
| - Khu vực I: Nông-Lâm-Thủy sản | % | 3,9 | |
| Trong đó: + Nông nghiệp | % | 1,6 | |
| + Lâm nghiệp | % | 6,0 | |
| + Thủy sản | % | 6,6 | |
| - Khu vực II: Công nghiệp-Xây dựng | % | 19,46 | |
| Trong đó: + Công nghiệp | % | 20,7 | |
| + Xây dựng | % | 14,9 | |
| - Khu vực III: Dịch vụ | % | 8,5 | |
| - Thuế sản phẩm | % | 12,5 | |
| b) Giá trị tăng thêm (giá SS 2010) | Tỷ đồng | 38.612,0 | |
| - Khu vực I: Nông-Lâm-Thủy sản | " | 12.809,8 | |
| Trong đó: + Nông nghiệp | " | 6.708,5 | |
| + Lâm nghiệp | " | 30,2 | |
| + Thủy sản | " | 6.071,1 | |
| - Khu vực II: Công nghiệp-Xây dựng | " | 8.720,9 | |
| Trong đó: + Công nghiệp | " | 6.899,0 | |
| + Xây dựng | " | 1.821,9 | |
| - Khu vực III: Dịch vụ | " | 15.703,8 | |
| - Thuế sản phẩm | " | 1.377,5 | |
| c) Giá trị tăng thêm (giá HH) | Tỷ đồng | 70.171,8 | |
| - Khu vực I: Nông Lâm thủy sản | " | 23.160,2 | |
| + Nông nghiệp | " | 12.081,4 | |
| + Lâm nghiệp | " | 92,7 | |
| + Thủy sản | " | 10.986,2 | |
| - Khu vực II: Công nghiệp-Xây dựng | " | 15.648,4 | |
| + Công nghiệp | " | 12.732,9 | |
| + Xây dựng | " | 2.915,5 | |
| - Khu vực III: Dịch vụ | " | 28.935,4 | |
| - Thuế sản phẩm | " | 2.427,8 | |
2 | Cơ cấu kinh tế |
| 100,0 | |
| Trong đó: |
|
| |
| * Cơ cấu GTTT phân theo KV kinh tế |
| 96,54 | |
| - KV Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 33,00 | |
| - KV Công nghiệp-Xây dựng | % | 22,30 | |
| - KV Dịch vụ | % | 41,24 | |
| * Thuế sản phẩm/GRDP | % | 3,46 | |
3 | GRDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 53,9 | |
4 | Dân số trung bình | Người | 1.301.640 | Cục Thống kê Sở LĐ-TB&XH |
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 9,3 | Cục Thống kê |
| Các ngành kinh tế | % |
| |
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản | % | 3,9 | ||
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng | % | 19,46 | ||
- Khu vực III: Dịch vụ | % | 8,5 | ||
Thuế sản phẩm | % | 12,5 | ||
2 | Cơ cấu kinh tế (*) |
| 100,0 | Cục Thống kê |
| * Cơ cấu GTTT phân theo KV kinh tế | % | 96,54 | |
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản | 33,00 | |||
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng | 22,30 | |||
- Khu vực III: Dịch vụ | 41,24 | |||
* Thuế sản phẩm | 3,46 | |||
3 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 1.700 | Sở Công Thương |
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 28.000 | Cục Thống kê; Sở KH&ĐT |
5 | GRDP bình quân đầu người | Tr.đồng | 53,9 | Cục Thống kê |
6 | Thu ngân sách trên địa bàn |
|
| Sở Tài chính |
| - Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 5.388,0 | |
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 5.558,0 | ||
Trong đó thu nội địa |
|
| ||
- Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 5.258,0 | ||
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 5.428,0 | ||
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 130,0 | ||
7 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 24 | Sở Xây dựng |
8 | Kinh tế hợp tác |
|
|
|
| - Tổ hợp tác | THT | 50 | Sở KH&ĐT; UBND các huyện/TP.BT |
- Hợp tác xã | HTX | 15 | ||
- Liên hiệp HTX nông nghiệp | LHHTX | 1 | Liên minh Hợp tác xã | |
9 | Xây dựng nông thôn mới |
|
| Sở NN&PTNT |
| - Xã đạt chuẩn NTM | Xã | 15 | |
- Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 7 | |||
- Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 2 | |||
- Phấn đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện NTM | Huyện | 1 | ||
10 | Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP | % | 47,0 | Sở KH&CN |
11 | Hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều |
|
|
|
| - Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 2,5% | % | ≤2,5% | Sở LĐ-TB&XH |
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 1,0 | ||
12 | Tỷ lộ lao động qua đào tạo | % | 66,0 | Sở LĐ-TB&XH |
| Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | % | 35,0 | |
13 | Chỉ tiêu giường bệnh, bác sĩ/vạn dân |
|
| Sở Y tế |
| - Số giường bệnh/vạn dân | gi/10.000 | 32,10 | |
- Số bác sĩ/vạn dân | bs/10.000 | 10,05 | ||
14 | Chỉ tiêu tham gia Bảo hiểm |
|
| BHXH tỉnh |
| - Tỷ lệ người dân tham gia BHYT | % | 95,01 | |
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội | % | 16,00 | ||
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 13,28 | ||
15 | - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị | % | 94,5 | Sở TN&MT |
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn | % | 79,0 | ||
- Tỷ lệ phân loại rác tại nguồn | % | 25,0 | ||
16 | Tỷ lộ hộ dân sử dụng nước sạch | % | 82,7 | Sở NN&PTNT |
17 | Giải quyết việc làm cho lao động | Người | 20.000 |
|
| Trong đó, lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo HĐ | Người | 2.000 | Sở LĐ-TB&XH |
18 | Quân sự |
|
| BCHQS tỉnh |
| Tuyển quân năm 2023 | % | 100 | |
Huấn luyện lực lượng thường trực | % | 100 | ||
Huấn luyện lực lượng dự bị động viên | % | 98,5 | ||
Dân quân tự vệ so với tổng lực lượng | % | 80% trở lên | ||
19 | Tổ chức diễn tập |
|
| BCHQS tỉnh |
| Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện (Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách) | Huyện | 3 | |
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp xã | % | 25 | ||
20 | An ninh trật tự |
|
| Công an tỉnh |
| Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội | % | Giảm ít nhất 5% tội phạm | |
Kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy | % | Kiềm chế, kiểm soát người nghiện so với cuối năm 2022 | ||
Kéo giảm TNGT cả 03 tiêu chí | % | Kéo giảm cả 3 tiêu chí từ 5%- 10% so với 2022 | ||
21 | Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt 80% trở lên, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm | % | 80% trở lên | Công an tỉnh |
Tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên | % | 90% trở lên |
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I | MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ | |||
1 | Phát triển doanh nghiệp mới | D.nghiệp | 980 | Sở KH&ĐT |
2 | Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 28.000 | Cục Thống kê; Sở KH&ĐT |
| - Vốn nhà nước | " | 6.700 | |
- Vốn ngoài nhà nước (DN và dân cư) | " | 20.250 | ||
- Vốn đầu tư nước ngoài | " | 1.050 | ||
3 | Thu - Chi ngân sách |
|
| Sở Tài chính |
| a) Thu ngân sách trên địa bàn |
|
| |
- Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 5.388,0 | ||
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 5.558,0 | ||
Trong đó Thu nội địa |
|
| ||
+ Chỉ tiêu Trung ương giao | " | 5.258,0 | ||
+ Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | " | 5.428,0 | ||
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | Tỷ đồng | 130,0 | ||
b) Chi ngân sách địa phương |
|
| ||
- Chỉ tiêu Trung ương giao | Tỷ đồng | 12.682,9 | ||
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu | Tỷ đồng | 12.852,9 | ||
+ Chi đầu tư phát triển | " | 2.456,7 | ||
+ Chi thường xuyên | " | 6.944,7 | ||
II | MỘT SỐ CHỈ TIÊU THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ | |||
4 | Vận tải |
|
| Sở GTVT |
| a) Hàng hóa |
|
| |
- Vận chuyển | 1000Tấn | 8.086 | ||
- Luân chuyển | 1000TKm | 1.322.771 | ||
b) Hành khách |
|
| ||
- Vận chuyển | 1000HK | 12.005 | ||
- Luân chuyển | 1000HKKm | 960.017 | ||
5 | Tổng mức bán lẻ HH & DVXH | Tỷ đồng | 62.000 | Sở Công Thương |
6 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr.USD | 1.700 | Sở Công Thương |
| Mặt hàng chủ yếu |
|
| |
- Thủy hải sản | Tấn | 35.000 | ||
- Cơm dừa nạo sấy | " | 13.500 | ||
- Nước cốt dừa | 1000 lít | 72.000 | ||
- Nước dừa đóng lon | " | 45.000 | ||
- Than hoạt tính | Tấn | 13.000 | ||
- Chỉ xơ dừa | " | 40.000 | ||
- Dệt may, da giày | Tr.USD | 700 | ||
- Túi xách | " | 120 | ||
- Điện tử và linh kiện | " | 150 | ||
7 | Tổng kim ngạch nhập khẩu | Tr.USD | 650 | Sở Công Thương |
| Mặt hàng chủ yếu |
|
| |
- Nguyên liệu dược, dược phẩm | Tr.USD | 18,0 | ||
- Nguyên phụ liệu may | " | 180,0 | ||
- Điện tử và linh kiện | " | 110,0 | ||
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ | " | 30,0 | ||
8 | Du lịch |
|
| Sở VHTT&DL |
| a) Tổng doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 1.647 | |
| b) Tổng khách du lịch | Lượt khách | 1.451.300 | |
| Trong đó: Khách quốc tế | Lượt khách | 334.000 | |
III | MỘT SỐ CHỈ TIÊU LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI | |||
9 | Tỷ suất sinh | ‰ | 9,0 | Sở Y tế |
10 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0,49 | |
11 | Tỷ lệ Trạm y tế xã có bác sĩ | % | 100,0 | |
12 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | % | 9,70 | |
13 | Giáo dục |
|
| Sở GD&ĐT |
|
| Năm học | 2023-2024 | |
| - Số cháu mầm non | Trẻ | 50.431 | |
| - Tổng số học sinh đầu năm học | Học sinh | 200.137 | |
| + Tiểu học | " | 99.027 | |
| + Trung học cơ sở | " | 70.060 | |
| + Trung học phổ thông | " | 31.050 | |
14 | Tỷ lệ học sinh có chứng chỉ bơi | % | 45,00 | |
15 | Tỷ lệ số hộ được xem truyền hình VN | % | 99,0 | Sở TT&TT |
16 | Tỷ lệ số hộ được nghe đài TNVN | % | 99,0 | |
17 | Tỷ lệ lao động thất nghiệp KV thành thị | % | 3,3 | Sở LĐ-TB&XH |
18 | Sản phẩm khoa học và công nghệ được thương mại | Sản phẩm | 3 | Sở KH&CN |
19 | Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị SXCN của tỉnh | % | 33,0 | |
IV | MỘT SỐ CHỈ TIÊU LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG, ĐÔ THỊ, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | |||
20 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 1,80 | Sở NN&PTNT |
21 | Diện tích khoán bảo vệ rừng | Ha | 2.844,8 | |
22 | Diện tích rừng được trồng mới | Ha | 20 | |
23 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 99,9 | Sở NN&PTNT |
24 | Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch | % | 82,7 | |
25 | Trong đó: Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch |
| 78,6 | |
26 | Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch | % | 97,3 | Sở Xây dựng |
27 | Tỷ lệ đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị, trong đó: |
|
| Sở Xây dựng |
| - Đô thị loại II (Thành phố Bến Tre) | m2/người | 8,8 | |
| - Đô thị loại IV (Bình Đại, Ba Tri, Mỏ Cày Nam) | m2/người | 7,5 | |
| - Đô thị loại V và các Trung tâm xã định hướng lên đô thị loại V | m2/người | 4,0 | |
28 | Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn | % | 100 | Sở TN&MT |
29 | Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn | % | 100 | |
30 | Tỷ lệ xử lý nước thải công nghiệp | % | 95,0 | |
31 | Tỷ lệ chất thải túi nilong khó phân hủy phát sinh trong sinh hoạt được thu gom và xử lý | % | 80,0 | |
V | AN NINH TRẬT TỰ | |||
32 | Tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | % | >90 | Công an tỉnh |
33 | Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm đều phải được khởi tố vụ án để điều tra theo đúng quy định của pháp luật | % | >90 | |
34 | Tỷ lệ điều tra khám phá các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên tổng số án khởi tố | % | >90 |
PHỤ LỤC IV
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CHỦ YẾU NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I | NÔNG - LÂM - THỦY SẢN |
|
|
|
1 | Nông nghiệp |
|
| Sở NN&PTNT; Cục Thống kê |
| 1.1 Cây lúa |
|
| |
- Diện tích | Ha | 24.000 | ||
- Diện tích thu hoạch | Ha | 24.000 | ||
- Sản lượng | Tấn | 107.350 | ||
1.2. Rau các loại |
|
| ||
- Diện tích | Ha | 4.200 | ||
- Sản lượng | Tấn | 105.000 | ||
1.3. Cây dừa |
|
| ||
- Diện tích | Ha | 77.000 | ||
- Sản lượng | Triệu trái | 705 | ||
1.4. Cây ăn trái |
|
| ||
- Diện tích | Ha | 27.000 | ||
- Sản lượng | Tấn | 310.000 | ||
1.5. Đàn bò | Con | 248.000 | ||
1.6. Đàn heo | Con | 510.000 | ||
1.7. Đàn gia cầm | 1000con | 9.350 | ||
2 | Thủy sản |
|
| Sở NN&PTNT; Cục Thống kê |
| a. Diện tích nuôi thủy sản | Ha | 47.800 | |
Tr.đó: Tôm nuôi TC, bán TC | Ha | 12.800 | ||
b. Sản lượng | Tấn | 544.500 | ||
- Khai thác | Tấn | 210.000 | ||
- Nuôi | Tấn | 334.500 | ||
c. Tổng số tàu cá đăng ký | Chiếc | 3.500 | ||
Trong đó: Tàu đánh bắt xa bờ | Chiếc | 2.067 | ||
II | CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
1 | Giá trị sản xuất (Giá ss 2010) | Tỷ đồng | 39.600 | Sở Công Thương; Cục Thống kê |
| - Khu vực kinh tế trong nước | " | 20.800 | |
- Khu vực có vốn ĐTNN | " | 18.800 | ||
2 | Sản phẩm chủ yếu |
|
| Sở Công Thương; Cục Thống kê |
| - Thủy sản đông lạnh | Tấn | 60.000 | |
- Bia chai, lon | 1000 lít | 62.000 | ||
- Thuốc lá bao | 1000 bao | 215.000 | ||
- Cơm dừa nạo sấy | Tấn | 50.000 | ||
- Nước cốt dừa | 1000 lít | 90.000 | ||
- Nước dừa đóng lon | 1000 lít | 45.000 | ||
- Chỉ xơ dừa | Tấn | 42.000 | ||
- Than hoạt tính | Tấn | 13.000 | ||
- May mặc | 1000 cái | 110.000 | ||
- Túi xách da | 1000 cái | 7.000 | ||
- Bộ dây điện ô tô | 1000 bộ | 9.500 | ||
- Giấy Kraft công nghiệp | Tấn | 320.000 | ||
- Nước máy thương phẩm | 1000 m3 | 32.000 | ||
- Thức ăn thủy sản | Tấn | 285.000 |
PHỤ LỤC V
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂM 2023
(kèm theo Kế hoạch 370/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Tên nhiệm vụ/ Nội dung công việc | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan chủ trì, theo dõi đánh giá |
1 | Quyết định phân cấp thẩm quyền lập, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 01/2023 | Sở Xây dựng |
2 | Quyết định quy định nội dung, định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và quản lý dự án đối với một số dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 01/2023 | Sở Xây dựng |
3 | Quyết định quy định giá tối đa đối với dịch vụ xử lý phân bùn thải bể tự hoại trên địa bàn thành phố Bến Tre | 01/2023 | Sở Xây dựng |
4 | Quyết định về việc bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh quy định về chủng loại, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 02/2023 | Sở Tài chính |
5 | Quyết định về việc bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 03 năm 2019 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 02/2023 | Sở Tài chính |
6 | Quyết định về việc quy định giá bán lẻ nước sạch của từng nhóm khách hàng sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của Công ty TNHH nước sạch Darco Ba Lai | 02/2023 | Sở Tài chính |
7 | Nghị quyết Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục, lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre. | 02/2023 | Sở NN&PTNT |
8 | Kế hoạch Lễ kỷ niệm và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Huỳnh Tấn Phát (15/02/1913 - 15/02/2023) | 02/2023 | Sở VH,TT&DL |
9 | Nghị quyết quy định mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 03/2023 | Sở NN&PTNT |
10 | Nghị quyết về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 03/2023 | Sở Tư pháp |
11 | Quyết định về việc bãi bỏ Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Bến Tre về việc Ban hành Quy chế công nhận, thu hồi, xóa tên các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre | 03/2023 | Sở VH, TT&DL |
12 | Quyết định phê duyệt “Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia, khu lưu niệm danh nhân, sự kiện tỉnh Bến Tre đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” | 03/2023 | Sở VH, TT&DL |
13 | Đề án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | 03/2023 | Sở VH, TT&DL |
14 | Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre | 03/2023 | Sở Xây dựng |
15 | Quyết định ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng quyết định công bố đơn giá nhân công xây dựng, bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh | 03/2023 | Sở Xây dựng |
16 | Quyết định ban hành Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm giám sát An ninh mạng (SOC) | 03/2023 | Sở TT&TT |
17 | Quyết định về việc kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre | 03/2023 | VP Điều phối CT XD NTM |
18 | Quyết định phê duyệt bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre | 03/2023 | Sở TN&MT |
19 | Tổ chức bầu cử trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2023 - 2028 | 03/2023 | Sở Nội vụ |
20 | Triển khai thực hiện Đề án tổ chức lại Ban Quản lý các Khu công nghiệp theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP | 03/2023 | BQL các KCN |
21 | Rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh | 03/2023 | BQL các KCN |
22 | Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 04/2023 | Sở Xây dựng |
23 | Quyết định ban hành Quy chế Cổng Thông tin điện tử Chuyển đổi số tỉnh | 04/2023 | Sở TT&TT |
24 | Quyết định quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 04/2023 | Sở TN&MT |
25 | Triển khai Dự án Xây dựng Bảo tàng tỉnh Bến Tre (giai đoạn 1) | 04/2023 | Sở VH, TT&DL |
26 | Nghị quyết về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025 | 05/2023 | Sở KH&ĐT |
27 | Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 05/2023 | Sở KH&ĐT |
28 | Nghị quyết về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh | 05/2023 | Sở KH&ĐT |
29 | Nghị quyết về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2023 | 05/2023 | Sở KH&ĐT |
30 | Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung về Kế hoạch đầu tư công nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2023 | 05/2023 | Sở KH&ĐT |
31 | Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 07/9/2020 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 05/2023 | Sở TN&MT |
32 | Nghị quyết quy định ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre | 05/2023 | Sở TN&MT |
33 | Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2023 | 05/2023 | Sở TN&MT |
34 | Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2023 | 05/2023 | Sở TN&MT |
35 | Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre | 05/2023 | Sở TN&MT |
36 | Quyết định ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 05/2023 | Sở TT&TT |
37 | Kế hoạch tổ chức tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động năm 2023, theo chủ đề “Tăng cường xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn và cải thiện điều kiện lao động, giảm căng thẳng tại nơi làm việc” | 05/2023 | Sở LĐ,TB&XH |
38 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023) | 06/2023 | Sở LĐ,TB&XH |
39 | Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở TN&MT |
40 | Quyết định giá dịch vụ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở TN&MT |
41 | Quyết định đơn giá dịch vụ đo đạc trên địa bàn tỉnh Bến Tre để thay thế Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban hành đơn giá dịch vụ đo đạc trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở TN&MT |
42 | Quyết định về chủ trương đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở TN&MT |
43 | Quyết định đơn giá dịch vụ đo đạc các công trình, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre. | 06/2023 | Sở TN&MT |
44 | Quyết định ban hành Quy chế Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu | 06/2023 | Sở VH, TT&DL |
45 | Quy hoạch Bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre; Quy hoạch Bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu (năm 2022 đã thông qua lập Nhiệm vụ Quy hoạch và được phê duyệt) | 06/2023 | Sở VH, TT&DL |
46 | Quyết định quy định giá cho thuê nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở Xây dựng |
47 | Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2023 - 2024 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở GD&ĐT |
48 | Nghị quyết quy định nội dung chi và mức chi cho hoạt động lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 06/2023 | Sở GD&ĐT |
49 | Điều chỉnh hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu thường xuyên và dài hạn, văn kiện cứu hộ cứu nạn theo thống nhất của Quân khu; triển khai điều chỉnh hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu của các cơ quan, đơn vị, Ban CHQS huyện, thành phố theo kế hoạch | 06/2023 | BCH Quân sự |
50 | Nghị Quyết về việc thông qua Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp An Nhơn, huyện Thạnh Phú (tỷ lệ 1/2000) | 06/2023 | BQL các KCN |
51 | Đề án thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh | 06/2023 | BQL các KCN |
52 | Nghị quyết Quy định chế độ trợ cấp đặc thù đối với viên chức làm việc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Bến Tre | 07/2023 | Sở LĐ, TB&XH |
53 | Nghị quyết quy định mức hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bến Tre | 07/2023 | Sở LĐ, TB&XH |
54 | Quyết định ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và mức hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre | 09/2023 | Sở Công Thương |
55 | Quyết định quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 09/2023 | Sở Xây dựng |
56 | Quyết định quy định về việc bàn giao quản lý các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh | 09/2023 | Sở Xây dựng |
57 | Quyết định về việc giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre (thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Bến Tre) | 09/2023 | Sở NN&PTNT |
58 | Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, 9,11 | 09/2023 | Sở GD&ĐT |
59 | Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, 9, 11 | 09/2023 | Sở GD&ĐT |
60 | Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (đối với Chủ tịch UBND huyện Thạnh Phú và Chủ tịch UBND huyện Mỏ Cày Nam) | 09/2023 | Thanh tra tỉnh |
61 | Quyết định phê duyệt tiêu chí lựa chọn cơ sở thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh | 09/2023 | Sở TN&MT |
62 | Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ cán bộ đoàn thể ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 09/2023 | Sở Nội vụ |
63 | Nghị quyết Quy định một số nội dung chi và mức chi hỗ trợ thực hiện nội dung Giảm nghèo về thông tin trong Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 09/2023 | Sở TT&TT |
64 | Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 | 10/2023 | Sở KH&ĐT |
65 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030 | 10/2023 | Sở NN&PTNT |
66 | Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2022 | 10/2023 | Sở Tài chính |
67 | Nghị quyết phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2024 | 10/2023 | Sở TN&MT |
68 | Nghị quyết thông qua danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2024 | 10/2023 | Sở TN&MT |
69 | Quyết định ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 10/2023 | Sở TT&TT |
70 | Tạo lập 1 (một) Chỉ dẫn địa lý | 10/2023 | Sở KH&CN |
71 | Tổ chức nghiên cứu và thương mại hóa 03 sản phẩm khoa học và công nghệ | 10/2023 | Sở KH&CN |
72 | Nghị quyết về phân bổ chi tiết vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2024. | 11/2023 | Sở KH&ĐT |
73 | Kế hoạch thăm, chúc tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 | 11/2023 | Sở LĐ,TB&XH |
74 | Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024 | 11/2023 | Sở Tài chính |
75 | Nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương năm 2024 | 11/2023 | Sở Tài chính |
76 | Quyết định về việc ban hành quy định về khung giờ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát trên địa bàn tỉnh Bến Tre | 11/2023 | Công an tỉnh |
77 | Hoàn thành 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch năm 2023 | 11/2023 | Thanh tra tỉnh |
78 | Triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2022 (DDCI) | 12/2023 | Sở KH&ĐT |
79 | Quyết định về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2024 | 12/2023 | Sở Tài chính |
80 | Quyết định về việc quy định bảng giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2024 | 12/2023 | Sở Tài chính |
81 | Quyết định quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2024; nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp các năm trước | 12/2023 | Sở Tài chính |
82 | Quyết định ban hành Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh | 12/2023 | VP UBND tỉnh |
83 | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 | 12/2023 | Sở TN&MT |
84 | Nghị quyết phê duyệt tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập và các hội của tỉnh Bến Tre năm 2024 | 12/2023 | Sở Nội vụ |
85 | Triển khai thực hiện Đề án số hóa giai đoạn 01 (2022 - 2025) | 12/2023 | Sở Nội vụ |
86 | Nghị quyết điều chỉnh Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -2030 | 12/2023 | Sở Xây dựng |
87 | Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) các dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Mỹ Hóa, Khu đô thị mới Mỹ An; Khu đô thị mới An Thuận. | 12/2023 | Sở Xây dựng |
88 | Đề án công nhận đô thị loại V 04 xã: Thới Thuận, huyện Bình Đại; Tân Phú, huyện Châu Thành; Phước Long, huyện Giồng Trôm và Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc. Trong đó, trình UBND tỉnh phê duyệt ít nhất 02 đề án công nhận đô thị loại V | 12/2023 | Sở Xây dựng |
89 | Quyết định phê duyệt 06 đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện; phê duyệt 06 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị | 12/2023 | Sở Xây dựng |
90 | Hướng dẫn lập và có ý kiến thống nhất để các địa phương tổ chức thẩm định, phê duyệt 25 đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới và 25 đồ án quy hoạch chi tiết trung tâm xã. | 12/2023 | Sở Xây dựng |
91 | Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam và Chợ Lách. Theo dõi các huyện còn lại luyện tập chỉ huy cơ quan, chỉ đạo công tác diễn tập cấp xã, phường, thị trấn | 12/2023 | BCH Quân sự |
92 | Huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100% quân số, DQTV đạt 80% trở lên so với tổng lực lượng; DBĐV đạt 98,5 % trở lên so với chỉ tiêu được giao, các nội dung kiểm tra 100% đạt yêu cầu, trong đó 75% khá, giỏi. | 12/2023 | BCH Quân sự |
[1] Triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2025 theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hoàn thành và triển khai thực hiện Quyết định ban hành Tiêu chí thu hút đầu tư vào khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết về việc ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2025; Quyết định ban hành bộ tiêu chí xét chọn doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
[2] Trong đó tập trung triển khai đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp: CCN An Hòa Tây, CCN Sơn Quy và giao đất cho các nhà đầu tư; hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống xử lý nước thải 03 CCN: Tân Thành Bình, Phong Nam, Thị trấn - An Đức; kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng và thứ cấp đối với các CCN khác,...
[3] (1) Dừa hữu cơ tập trung tại các huyện: Bình Đại, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú, Châu Thành, Ba Tri; (2) Bưởi da xanh tập trung tại các huyện: Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Bình Đại, thành phố Bến Tre; (3) Chôm chôm tập trung tại huyện Chợ Lách; (4) Nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tập trung tại các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú.
[4] Xây dựng Trường bắn Bộ CHQS tỉnh tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại và Trường bắn Trung đoàn 895 tại xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre; nâng cấp kho vũ khí đạn giai đoạn 2; xây dựng Ban CHQS huyện Giồng Trôm và lập quy hoạch đất xây dựng mới Ban CHQS huyện Châu Thành.
- 1Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2023 công bố tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền đất nước giai đoạn 2023-2030
- 3Quyết định 557/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ đo đạc trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2024
- 15Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, đối tượng, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 16Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Quy chế công nhận, thu hồi, xóa tên các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre
- 18Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Kế hoạch 2854/KH-UBND năm 2021 xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ (giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 20Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 21Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 22Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
- 23Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 26Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 27Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023
- 30Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 31Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2023 công bố tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền đất nước giai đoạn 2023-2030
- 32Quyết định 557/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch 370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 370/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra