- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 7Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 2646/KH-UBND năm 2021 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Kế hoạch 1525/KH-UBND năm 2021 về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP
- 1Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 9Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 11Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 2646/KH-UBND năm 2021 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Kế hoạch 1525/KH-UBND năm 2021 về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3612/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 07/9/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Hướng dẫn số 3759/BNV-CCHC ngày 02/8/2021 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân; huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; phấn đấu trở thành địa chỉ có sức thu hút mạnh các nhà đầu tư lớn, có năng lực, đưa tỉnh Bình Thuận phát triển nhanh và bền vững.
Phấn đấu hàng năm cải thiện điểm số, thứ hạng Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI của tỉnh, đến năm 2025: Chỉ số PAR Index nằm trong tốp 20 tỉnh, thành theo xếp hạng của Trung ương; Chỉ số PAPI, Chỉ số SIPAS nằm trong tốp 30 tỉnh, thành theo xếp hạng của Trung ương.
2. Nhiệm vụ chung:
Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025 được triển khai thực hiện toàn diện trên 06 nội dung: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, trọng tâm là:
- Tiếp tục kế thừa và phát huy những thành quả đạt được, tập trung phân tích, làm rõ nguyên nhân và từng bước khắc phục những vấn đề tồn tại, hạn chế trong giai đoạn vừa qua.
- Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trên một số lĩnh vực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, dám nghĩ, dám làm, có khát vọng đổi mới sáng tạo, dám chịu trách nhiệm.
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
a) Mục tiêu:
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển của tỉnh; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Hàng năm, 100% văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
- Hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý dứt điểm 100% các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh ban hành trái pháp luật phát hiện qua kết quả rà soát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương. Ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy trình các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai các quy định của Trung ương.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tiến độ soạn thảo, khắc phục tình trạng xin lùi thời hạn trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về Chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Mục tiêu:
Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số thủ tục hành chính và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đến năm 2023, 100% các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng Bộ phận một cửa cấp xã theo hướng hiện đại theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt[1].
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố danh mục, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thực hiện không hiệu quả (không có hồ sơ phát sinh hoặc là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp...). Loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và cơ sở dữ liệu sẵn có. Rà soát, đề xuất tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Thường xuyên theo dõi, cập nhật và kịp thời tham mưu công bố, công khai danh mục thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được Trung ương công bố.
- Tổ chức triển khai việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh[2] và Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại được UBND tỉnh phê duyệt; trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, triển khai mô hình giải quyết thủ tục hành chính không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, trên cơ sở đó xây dựng lộ trình triển khai hình thức thanh toán trực tuyến đối với các thủ tục hành chính. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, vận động, hỗ trợ tổ chức, cá nhân áp dụng hình thức thanh toán trực tuyến trong giải quyết các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.
- Rà soát, thống kê, lập danh mục và tập hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để tiến hành số hóa theo Kế hoạch số 1525/KH- UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh[3], đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục rà soát, lập danh mục thống kê thủ tục hành chính các cấp đủ điều kiện cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 để triển khai cung cấp theo lộ trình hàng năm. Đồng thời, tiến hành tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã cung cấp trên Cổng dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, vận động, hỗ trợ tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức giải quyết hồ sơ trực tuyến đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã triển khai.
- Hàng năm, tổ chức khắc phục có hiệu quả các tồn tại, hạn chế đã chỉ ra qua kết quả khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin phản ánh, kiến nghị; tổ chức đối thoại định kỳ với người dân và doanh nghiệp để kịp thời có giải pháp tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương; giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Tổ chức triển khai tốt phần mềm Một cửa điện tử, điện tử liên thông nhằm theo dõi, kiểm soát chặt chẽ việc luân chuyển và xử lý kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử.
- Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa các cấp; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
- Nghiên cứu, xây dựng, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính để tạo sự thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục; hướng đến mục tiêu người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Mục tiêu:
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động; tăng cường thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, khu phố theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 82-KH/TU và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Tỉnh ủy (khóa XIII) về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Kế hoạch hàng năm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cơ cấu số lượng cấp phó đảm bảo theo Nghị định số 107/2020/NĐ- CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp theo hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương và phân công quản lý ở địa phương.
- Thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2026 theo hướng dẫn của Trung ương.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, khu phố.
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Nghiên cứu, ban hành các biện pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện thí điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa các cấp trên địa bàn tỉnh. Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
a) Mục tiêu:
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về xây dựng, quản lý, cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Hoàn thiện và ban hành quyết định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ.
- Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 2646/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch hàng năm của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu trong thực thi công vụ. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá phân loại công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Tiếp tục ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch, thăng hạng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, trụ cột phục vụ cho quản lý và phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
a) Mục tiêu:
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 60/2021/ND-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các hướng dẫn của Trung ương.
- Từng bước chuyển đổi nâng dần mức độ tự chủ tự đảm bảo chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp; cải thiện chất lượng phục vụ các dịch vụ công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng ngân sách đối với cơ quan hành chính dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công bằng, công khai và minh bạch của ngân sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số:
a) Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
Hướng đến mục tiêu “4 không”: (1) Làm việc không giấy tờ; (2) Hội họp không tập trung; (3) Dịch vụ công không gặp mặt; (4) Thanh toán không tiền mặt:
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Triển khai nhiệm vụ hạng mục Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 3192/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, phiên bản 2.0.
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung trong các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo việc lưu trữ, chia sẻ thông tin được tập trung, tối ưu, nhanh chóng; việc truyền tải dữ liệu được đảm bảo an toàn giữa các cán bộ, công chức và các cơ quan, đơn vị; chú trọng nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cho UBND xã, phường, thị trấn.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả hệ thống Một cửa, một cửa liên thông điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. Hệ thống kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu dùng chung và ứng dụng khác đảm bảo việc sử dụng thống nhất một ứng dụng trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẽ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tổng hợp thông tin vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả được giao.
- Hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực hiện.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành:
a) Các cấp, ngành tổ chức quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Kế hoạch đề ra và theo tinh thần Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030, Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 07/9/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Qua đó, tạo sự chuyển biến cả về nhận thức, thái độ và hành động trong thực hiện cải cách hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được giao; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong triển khai từng nhiệm vụ cải cách hành chính. Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; đo lường, xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ giáo dục, y tế công lập phù hợp với Chương trình tổng thể và với yêu cầu thực tiễn, bảo đảm đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, kịp thời, phản ánh đầy đủ, đa chiều kết quả triển khai cải cách hành chính tại tỉnh.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn và hàng năm, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng, cơ quan, đơn vị.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về công tác cải cách hành chính, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển; thay thế ngay những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp.
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục nâng cao điểm số các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI của tỉnh.
g) Chủ động đề xuất áp dụng, nhân rộng các sáng kiến, mô hình mới và các giải pháp có tính đột phá để nâng cao hiệu quả thiết thực, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan và địa phương.
h) Rà soát bố trí nguồn lực, kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị để đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu, tính chất công việc và vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị.
III. PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
1. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ trì) có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ giao trong giai đoạn 2021 - 2025; trong đó phân công trách nhiệm cụ thể, đề ra các giải pháp thực hiện và giao thời hạn hoàn thành cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ. Kế hoạch chi tiết giai đoạn 2021 - 2025 của các cơ quan chủ trì gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/10/2021.
b) Đối với các nhiệm vụ phải tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chương trình, Kế hoạch thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ động tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành để triển khai đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
c) Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch chi tiết giai đoạn 2021 - 2025 đã xây dựng, cơ quan chủ trì có văn bản đăng ký nhiệm vụ đối với các lĩnh vực, chỉ tiêu được giao phụ trách và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/10 để tổng hợp vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh (đối với việc đăng ký nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022, đề nghị các cơ quan chủ trì gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/10/2021).
d) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đề ra. Cử công chức tham gia Đoàn kiểm tra của Sở Nội vụ theo Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hàng năm để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực được giao phụ trách.
e) Báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ (lồng ghép vào báo cáo công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất của cơ quan, đơn vị) về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp. Đề xuất xử lý trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, địa phương không hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ giao theo đúng tiến độ.
g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ giao cho cơ quan chủ trì triển khai, theo dõi thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh:
a) Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch chi tiết của các cơ quan chủ trì để xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2021.
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại các kế hoạch cải cách hành chính có liên quan, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
3. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm của tỉnh.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước và cải cách chế độ công vụ.
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm của tỉnh. Hàng năm tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả UBND tỉnh và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
d) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đối với công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo cải cách hành chính theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
4. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách thể chế trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, đề xuất cải thiện tiêu chí Chỉ số PAR Index hàng năm của tỉnh về cải cách thể chế.
5. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về: Cải cách thủ tục hành chính; việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, chế độ thông tin báo cáo của tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, đề xuất cải thiện các tiêu chí liên quan đến cải cách thủ tục hành chính trong Chỉ số PAR Index và Chỉ số SIPAS của tỉnh.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình và công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên thông nội bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hẹn, hồ sơ trả lại nhiều lần dẫn đến gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân.
d) Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá và khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh bảo đảm chính xác, đúng thực chất.
đ) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp theo quy định.
e) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại giai đoạn 2 (2021 - 2023) trên địa bàn tỉnh (theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 và Quyết định số 2290/QĐ-UBND ngày 10/9/2019).
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, cải thiện điểm số nội dung tiêu chí Chỉ số PAR Index hàng năm của tỉnh về cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện quy chế quản lý và sử dụng tài sản công, thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách, quy định về sắp xếp xử lý nhà đất thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
đ) Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ trì, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường xuyên ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, cải thiện của điểm số tiêu chí Chỉ số PAR Index hàng năm của tỉnh về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ có liên quan được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2376/QĐ- UBND ngày 12/9/2018 và Quyết định số 2290/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
7. Sở Y tế:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Chịu trách nhiệm trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về sự hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Kế hoạch này[4]; cải thiện điểm số của nội dung tiêu chí khảo sát công bố kết quả Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh về chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng năm, tham mưu triển khai thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về sự hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đã đề ra.
d) Đề xuất nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh các các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh, gắn ứng dụng công nghệ thông để giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục trong khám, chữa bệnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ và nhân viên y tế; nghiêm túc xử lý đối với các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân trong khám, chữa bệnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Chịu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về sự hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Kế hoạch này[5]; cải thiện điểm số của nội dung tiêu chí khảo sát công bố kết quả Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh về chất lượng dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng năm, tham mưu triển khai thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về sự hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra.
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục công lập hàng năm xây dựng và thực hiện tốt các Chương trình, kế hoạch để nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh tại các trường công lập trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, cải thiện tiêu chí Chỉ số PAR Index hàng năm về đánh giá hoạt động ứng dụng ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục tham mưu triển khai việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện các chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Hàng năm, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương trong thực hiện quy trình rà soát, xét duyệt công khai, minh bạch danh sách các hộ nghèo và giải quyết chế độ chính sách đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo đúng đối tượng, địa bàn thụ hưởng chính sách theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, cải thiện điểm số tiêu chí khảo sát công bố kết quả Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh về thực hiện các quy trình, thủ tục và công khai danh sách hộ nghèo tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hàng năm, công bố đầy đủ, công khai quy hoạch của tỉnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo quy định của pháp luật để nhà đầu tư lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư theo quy định; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
b) Chịu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về chỉ số hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra[6].
c) Hàng năm, theo dõi thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, để góp phần cải thiện chỉ số đánh giá về: Mức độ thu hút vốn đầu tư của tỉnh; tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI) hàng năm của tỉnh. Theo dõi, tham mưu đánh giá Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện (Chỉ số DDCI) trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Xây dựng:
a) Rà soát thực hiện công khai các thông tin liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mà theo quy định phải công bố công khai để người dân biết; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
b) Chịu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về chỉ số hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra[7].
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát thực hiện đầy đủ công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đất và các quy định chính sách liên quan đến đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của tỉnh theo quy định; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
b) Chịu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể về chỉ số hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra[8].
14. Công an tỉnh:
a) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy; nhân rộng các mô hình “Tự quản, tự phòng” và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn dân cư.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế của nhà nước đối với người dân đến địa bàn khu dân cư để người dân biết, hưởng ứng tham gia.
16. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
a) Quan tâm chỉ đạo trong hệ thống tổ chức Mặt trận ở địa phương phối hợp với chính quyền cùng cấp có kế hoạch tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về nội dung, ý nghĩa, kết quả Chỉ số PAPI của tỉnh.
b) Kiểm tra, giám sát các địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp góp phần nâng cao, cải thiện Chỉ số PAPI hàng năm trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao./.
| CHỦ TỊCH |
GIAO TRÁCH NHIỆM CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3612/KH-UBND ngày 29 /9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện | Chỉ tiêu, nhiệm vụ | Thời hạn hoàn thành (chỉ tiêu phân kỳ theo từng năm) | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
1 | Sở Tư pháp | 100% văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
2 | Sở Tư pháp | Xử lý hoặc kiến nghị xử lý dứt điểm 100% các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh ban hành trái pháp luật phát hiện qua kết quả rà soát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
3 | Văn phòng UBND tỉnh | 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử. |
| 60% | 70% | 80% | 80% |
4 | Văn phòng UBND tỉnh | 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính cấp xã được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử. |
| 50% | 60% | 70% | 80% |
5 | Văn phòng UBND tỉnh | Tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã triển khai thanh toán trực tuyến |
| 5% | 10% | 20% | 30% |
6 | Văn phòng UBND tỉnh | Số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. |
| 25% | 50% | 75% | 100% |
7 | Văn phòng UBND tỉnh | Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. | 25% | 30% | 35% | 40% | 50% |
8 | Văn phòng UBND tỉnh | Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. | 82% | 84% | 86% | 88% | 90% |
9 | Văn phòng UBND tỉnh | 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố danh mục, công khai và cập nhật kịp thời. | 90% | 90% | 90% | 90% | 90% |
10 | Văn phòng UBND tỉnh | 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ. |
| 30% | 50% | 70% | 80% |
11 | Văn phòng UBND tỉnh | 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | 80% | 85% | 90% | 90% | 90% |
12 | Văn phòng UBND tỉnh | 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | 60% | 65% | 70% | 75% | 80% |
13 | Văn phòng UBND tỉnh | 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | 30% | 40% | 50% | 60% | 60% |
14 | Văn phòng UBND tỉnh | Hướng dẫn các cơ quan, địa phương rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thực hiện không hiệu quả (không có hồ sơ phát sinh hoặc là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp...) | Tháng 12 |
|
|
|
|
15 | Văn phòng UBND tỉnh | Hoàn thành việc kết nối, liên thông Hệ thống thông tin báo cáo, cơ sở dữ liệu có chức năng báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. | Tháng 12 |
|
|
|
|
16 | Văn phòng UBND tỉnh | 100% các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng Bộ phận một cửa cấp xã theo hướng hiện đại theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt. |
|
| Tháng 12 |
|
|
17 | Văn phòng UBND tỉnh | Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. |
|
|
|
| Tháng 12 |
18 | Văn phòng UBND tỉnh | Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ UBND và Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực. |
|
|
|
| Tháng 12 |
19 | Sở Nội vụ | Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. | 85% | 86% | 87% | 88% | 90% |
20 | Sở Nội vụ | Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021. |
| 2% | 4% | 6% | 10% |
21 | Sở Nội vụ | Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. |
|
| 4% | 6% | 10% |
22 | Sở Nội vụ | Hoàn thành việc rà soát sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cơ cấu số lượng cấp phó đảm bảo theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. | Tháng 12 |
|
|
|
|
23 | Sở Nội vụ | Hoàn thiện và ban hành quyết định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ |
| Tháng 6 |
|
|
|
24 | Sở Nội vụ | Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. |
| Tháng 12 |
|
|
|
25 | Sở Nội vụ | Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 2646/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch hàng năm của tỉnh. | Tháng 11 | Tháng 11 | Tháng 11 | Tháng 11 | Tháng 11 |
26 | Sở Nội vụ | Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước. |
|
|
|
| Tháng 12 |
27 | Sở Nội vụ | Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, khu phố theo quy định và hướng dẫn của Trung ương. |
|
|
|
| Tháng 12 |
28 | Sở Tài chính | Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. |
| 5% | 10% | 15% | 20% |
29 | Sở Tài chính | 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. |
| 30% | 50% | 70% | 100% |
30 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến. | 50% | 60% | 70% | 80% | 80% |
31 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. | 30% | 50% | 60% | 70% | 80% |
32 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tối thiểu 80% thủ tục hành chính đã cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. | 35% | 65% | 70% | 75% | 80% |
33 | Sở Thông tin và Truyền thông | 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại. | 30% | 35% | 50% | 65% | 80% |
34 | Sở Thông tin và Truyền thông | 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. |
| 5% | 15% | 30% | 50% |
35 | Sở Thông tin và Truyền thông | Đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người dân, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng đại dịch Covid-19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Tháng 12 |
|
|
|
|
36 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tăng cường tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến (thuế, phí, lệ phí, viện phí,...) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để giảm thời gian, chi phí thực hiện, hạn chế tiếp xúc trực tiếp nhưng vẫn đảm bảo thông suốt, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công, nhất trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp. | Tháng 12 |
|
|
|
|
37 | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai nhiệm vụ hạng mục Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 3192/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, phiên bản 2.0. |
|
|
|
| Tháng 12 |
38 | Sở Thông tin và Truyền thông | Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. |
|
|
|
| Tháng 12 |
39 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số thủ tục hành chính và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020. |
| 5% | 10% | 15% | 20% |
40 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư đạt tối thiểu 85%. | 82% | 84% | 85% | 85% | 85% |
41 | Sở Xây dựng | Mức độ hài lòng mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính lĩnh xây dựng đạt tối thiểu 85%. | 82% | 84% | 85% | 85% | 85% |
42 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính lĩnh đất đai đạt tối thiểu 85%. | 82% | 82% | 83% | 84% | 85% |
43 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%. | 85% | 85% | 85% | 85% | 85% |
44 | Sở Y tế | Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế đạt tối thiểu 85%. | 85% | 85% | 85% | 85% | 85% |
[1] Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2290/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án.
[2] Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
[3] Kế hoạch về “số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ”.
[4] Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế công lập đạt tối thiểu
85%.
[5] Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
[6] Đến năm 2025, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư tối thiểu 85%.
[7] Đến năm 2025, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng tối thiểu 85%.
[8] Đến năm 2025, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai tối thiểu 85%.
- 1Kế hoạch 152/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 1648/KH-UBND khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Gia Lai năm 2024
- 3Kế hoạch 475/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) tỉnh Đắk Nông năm 2024
Kế hoạch 3612/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 3612/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tuấn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định