Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3495/KH-UBND | Bến Tre, ngày 09 tháng 06 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA TỈNH BẾN TRE THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Quán triệt và cụ thể hóa các nội dung Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về chiến lược phát triển ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo các mục tiêu về phát triển ngành dịch vụ thông qua thực hiện Quy hoạch tỉnh, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành dịch vụ giai đoạn 05 năm và hàng năm được thực hiện thống nhất, đồng bộ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước.
2. Yêu cầu
Thực hiện các nội dung của Kế hoạch phải bám sát hệ thống các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nêu tại Quyết định 283/QĐ-TTg và Quyết định số 531/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đảm bảo triển khai, thực hiện thường xuyên và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ thực hiện các nội dung của Kế hoạch; báo cáo đánh giá định kỳ hàng năm để rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, giải pháp trong thời gian tới.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao. Chú trọng cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch.
Xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ thông qua việc tập trung phát triển các ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng”, bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, logistics và vận tải, tài chính - ngân hàng; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động, lan tỏa đến các lĩnh vực dịch vụ khác.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Tốc độ độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7,8%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đạt 42,68% vào năm 2025.
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động các ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 75%. Tiếp tục phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động, nhất là lao động thuộc ngành dịch vụ.
- Về tài chính - ngân hàng: Đến năm 2025, phấn đấu 90% phí dịch vụ công được thanh toán qua ngân hàng; triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu góp phần đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS; tiếp tục cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng nguồn tín dụng; cải thiện và minh bạch trong tín dụng.
- Công nghệ thông tin và truyền thông: Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng bền vững, định hướng chuyển đổi theo hướng phát triển hệ thống thông tin chính quyền điện tử. Đến năm 2025, tỷ lệ người dùng internet là 95%, tỷ lệ thuê bao internet băng thông rộng có dây là 80%; thuê bao internet băng thông rộng không dây là 825.520 thuê bao; thuê bao điện thoại cố định 25.352 thuê bao và thuê bao điện thoại di động 2.134.515 thuê bao; công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, bền vững, doanh thu cao.
- Phân phối: Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025 tăng 17%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 415.000 tỷ đồng; giá trị gia tăng thêm lĩnh vực thương mại trong nước đến năm 2025 đóng góp khoảng 22% vào GRDP.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Phát triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và cách mạng Công nghệ 4.0; đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục; hội nhập quốc tế về giáo dục. Đến năm 2025, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 11.000 người, trong đó, đào tạo các ngành nghề liên quan đến các lĩnh vực dịch vụ chiếm 35 - 40%, có ít nhất 85% người học nghề có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.
- Về logistics và vận tải: Đến năm 2025, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách đạt khoảng 14.306.800.000 hành khách/km (tương đương khoảng 309.500.000 lượt khách), tổng sản lượng vận tải toàn ngành khoảng 16.220.000.000 tấn/km (tương đương 70.000.000 tấn hàng hóa), vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 12% nhu cầu đi lại của tỉnh; tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GRDP đạt 5%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics đạt 6%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 20%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 10% GRDP.
- Khoa học và công nghệ: Đến năm 2025, thông qua yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 40% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt bình quân 25%/năm; giá trị sản phẩm công nghệ cao ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%; giá trị sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 8,5% GRDP; ươm tạo và phát triển mới 15 tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Du lịch: Đến năm 2025, tổng khách du lịch phấn đấu đạt từ 2,3 - 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 40 - 45%, tăng trưởng bình quân từ 12 - 15%/năm. Phấn đấu tổng doanh thu từ khách du lịch đạt từ 2.300 - 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22 - 25%/năm, tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GRDP của tỉnh phấn đấu đạt 6% trở lên. Nguồn nhân lực du lịch phấn đấu đạt trên 7.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch, trong đó lao động qua đào tạo chiếm từ 65 -70%.
- Về y tế: Đến năm 2025 đạt 33,3 giường bệnh và 10,48 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,51% dân số.
b) Giai đoạn đến năm 2030
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 12 - 13%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 45,5% GRDP của tỉnh.
c) Giai đoạn sau 2030
Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của tỉnh.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Giải pháp phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên
a) Dịch vụ du lịch
- Triển khai Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030, trong đó xác định du lịch là ngành kinh tế quan trọng đến năm 2025, ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030 và phát triển bền vững.
- Phát triển Bến Tre trở thành điểm đến sinh thái và trải nghiệm văn hóa hàng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long đối với khách quốc tế, là điểm đến nghỉ dưỡng ngắn ngày hàng đầu khu vực đối với khách trong nước. Phát triển du lịch gắn với nông nghiệp và dựa trên các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - lịch sử, thích ứng biến đổi khí hậu; đa dạng các loại hình du lịch; đồng thời đẩy mạnh triển khai các ứng dụng công nghệ du lịch thông minh.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch để tạo sự khác biệt với các tỉnh lân cận, tập trung khai thác thế mạnh về dừa, văn hóa miệt vườn, giá trị Đồng Khởi; đẩy mạnh liên kết vùng để phát triển các sản phẩm du lịch. Tập trung phát triển các cụm du lịch1 sinh thái và trải nghiệm khu vực Bắc Bến Tre, du lịch giải trí - nghỉ dưỡng ven biển gắn với bảo vệ rừng tại các huyện Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại; phát triển các tour du lịch văn hóa - tâm linh gắn với các di tích trong tỉnh, phát triển du lịch MICE ở huyện Châu Thành và thành phố Bến Tre. Nghiên cứu củng cố và nâng chất các lễ hội đặc trưng, phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của Bến Tre để thu hút du khách.
- Quy hoạch, kêu gọi đầu tư để phát triển các cơ sở lưu trú, các điểm đến và các dịch vụ du lịch mới; đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ du lịch. Đẩy mạnh quảng bá du lịch Bến Tre qua các kênh hợp tác và sáng tạo; thường xuyên tổ chức các chiến lược quảng bá phù hợp các nhóm du khách mục tiêu. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp du lịch có tiềm lực đầu tư hoặc liên kết để phát triển du lịch.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện tử,... hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch. Quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế.
b) Dịch vụ logistics và vận tải
- Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo cơ chế thị trường, bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chủ động khai thác những cơ hội và khắc phục những hạn chế, những tác động không mong muốn do cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại nhằm phát triển dịch vụ vận tải, vận tải đa phương thức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và nhu cầu của người dân.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng logistics một cách đồng bộ, hợp lý; tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực logistics; triển khai đầy đủ, kịp thời nội dung các văn bản pháp luật có liên quan thuộc lĩnh vực logistics đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
- Triển khai Đề án về đầu tư, xây dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực. Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng giao thông thủy, bộ; phối hợp với các bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư các công trình trọng điểm, tiêu biểu: Cầu Rạch Miễu 2; tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa phận Bến Tre, nâng cấp mở rộng QL.57 đoạn từ thị trấn Mỏ Cày đến Khâu Băng - huyện Thạnh Phú; dự án đường giao thông kết hợp đê bao ngăn mặn liên huyện Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú; tuyến tránh Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc; giai đoạn 2 - Đê bao ngăn mặn kết hợp với đường giao thông nối liền các huyện biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú; đường từ Cảng Giao Long đến Khu công nghiệp Phú Thuận (ĐT.DK.07); đường Bắc - Nam phục vụ Khu công nghiệp Phú Thuận, Cụm công nghiệp Phong Nam (ĐT.DK.08); xây dựng cầu Rạch Vong, cầu Ba Lai,... và đầu tư nâng cấp một số tuyến đường tỉnh, đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch; kêu gọi đầu tư cảng biển nước sâu, cảng trung chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động logistis.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải hàng hóa để đáp ứng nhu cầu chuyển phát hàng hóa của khách hàng, đặc biệt là đối với hàng hóa thương mại điện tử. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics như các nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách,...
c) Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Hoàn thiện hạ tầng viễn thông, hạ tầng kết nối trục liên thông phục vụ cho việc xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; cầu truyền hình trực tuyến đến cấp huyện, cấp xã. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới hạ tầng mạng viễn thông, nâng cao năng lực, dung lượng và mở rộng vùng phục vụ đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Triển khai mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
- Triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre với trọng tâm: Phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực số; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển đô thị thông minh, dịch vụ công trực tuyến; tập trung chuyển đổi số một số ngành, lĩnh vực trọng điểm như y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải và trong doanh nghiệp; triển khai xây dựng Khu Công nghệ thông tin tập trung, tham gia vào Chuỗi công viên phần mềm Quang Trung để cung cấp sản phẩm công nghệ số, phát triển nội dung số, quảng cáo số...; đồng thời, kêu gọi đầu tư, làm hạt nhân khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số để nâng cao năng lực cạnh tranh; nghiên cứu thành lập Viện đào tạo khoa học dữ liệu, chuyển đổi số theo hình thức xã hội hóa; hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh ban hành Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bến Tre đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; tổ chức, triển khai các phương án đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin, đảm bảo tuyệt đối an toàn thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp.
d) Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng trưởng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu của chính sách tiền tệ; triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng, chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay. Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ để phục vụ tốt chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán.
- Đẩy mạnh phát triển phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua internet, điện thoại di động, thanh toán qua QR Code,... Thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt và các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục phát triển, sắp xếp hợp lý mạng lưới ATM và POS đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, khuyến khích các ngân hàng đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực nông thôn, khu vực khó tiếp cận các điểm giao dịch của ngân hàng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đưa ra cơ chế quản lý thử nghiệm đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thực hiện công khai, minh bạch các quy trình, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ, biểu phí, lãi suất, tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích ngân hàng,... tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp, có cơ sở để giám sát chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Chú trọng phát triển, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng các công nghệ chủ chốt của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế trên cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật. Tăng cường nghiên cứu khoa học ứng dụng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành tài chính - ngân hàng.
2. Giải pháp phát triển các ngành dịch vụ khác
a) Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ tái cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp và nông thôn mới; chú trọng lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Đầu tư thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ lớn, nền tảng, gắn với yêu cầu giải quyết thực tế từ địa phương; thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, thay đổi công nghệ, thiết bị phù hợp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Nâng cao chất lượng lao động thay đổi nhu cầu hàng hóa, dịch vụ, thay đổi cơ cấu vốn, cơ cấu kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng tỷ trọng đóng góp của khoa hoa học và công nghệ thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP).
- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực khoa học - công nghệ (cả khu vực quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân); có chính sách thu hút nhân tài khoa học - công nghệ; chú trọng lực lượng người Bến Tre đang hoạt động khoa học - công nghệ ngoài tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ; đề xuất tăng quy mô tài chính cho các quỹ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp để đầu tư đổi mới công nghệ.
- Phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ và thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp của tỉnh với các viện, trường đại học, khu công nghệ cao cả nước, có chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng mô hình đô thị thông minh. Phát huy tốt không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, mở rộng kết nối vùng và hợp tác quốc tế.
- Định hướng thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong nước, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Dịch vụ phân phối
- Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại như trung tâm mua sắm, siêu thị, cửa hàng tiện ích,... kết hợp với duy trì, phát triển các chợ truyền thống phục vụ dân cư nông thôn theo hướng văn minh. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tập đoàn phân phối lớn đầu tư phát triển hệ thống phân phối hiện đại.
- Triển khai nhiều giải pháp đồng bộ phát triển chế biến - xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các nước ký kết các FTA thế hệ mới với Việt Nam.
- Quan tâm phát triển thương mại điện tử. Tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển thương mại, dịch vụ giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025; có chính sách thu hút đầu tư hạ tầng thương mại điện tử,...
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại như kết nối cung cầu hàng hóa, khảo sát thị trường,...nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nông sản của địa phương, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại qua ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số như xây dựng website thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập gian hàng, xúc tiến thương mại trên sàn giao dịch Đặc sản Bến Tre và tham gia giao dịch các sàn giao dịch Thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước...; đặc biệt, chú trọng các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương nhằm quảng bá thương hiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.
- Liên kết hoạt động thương mại với các tỉnh, thành khác, hướng vào việc cung ứng và tiêu thụ hàng hóa đặc sản và có lợi thế phát triển của tỉnh để hình thành hệ thống phân phối hàng hóa có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống bán hàng theo chuỗi, hệ thống phân phối thông qua hệ thống nhượng quyền thương mại, tham gia vào các liên doanh, liên kết để cùng phát triển hệ thống phân phối chung, kinh doanh qua mạng,...
- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chủ thể kinh doanh.
c) Dịch vụ vực y tế
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số; phát triển ngành y tế tỉnh Bến Tre theo hướng công bằng, hiệu quả và hiện đại; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế và bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
- Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và tăng cường năng lực tuyến y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Triển khai Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chuyển đổi số ngành Y tế Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 như chẩn đoán ung thư bằng trí tuệ nhân tạo (IBM Watson), y tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin,...
- Hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến, phát triển các trung tâm can thiệp tim mạch, điều trị ung bướu,... nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng. Hoàn thành, đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa Bến Tre với quy mô 500 giường bệnh (vốn ODA Hàn Quốc) và Bệnh viện Đa khoa Bến Tre - cơ sở 2.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý vào giá dịch vụ y tế.
- Thực hiện tốt cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
- Chú trọng công tác đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa y tế, phát triển bệnh viện tư nhân, phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân cả số lượng và chất lượng; khuyến khích và phát triển các dịch vụ y tế tư nhân, y tế gia đình gắn với công tác quản lý tốt ngành nghề y, dược tư nhân.
d) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng và thuế. Triển khai có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, nhằm giảm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; ban hành danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư theo hướng có chọn lọc; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là EVFTA, CPTPP.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 07/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát động Phong trào thi đua “Đồng khởi mới” giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; nâng cao hiệu quả Chương trình “Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”; Kế hoạch số 2254/KH-UBND ngày 14/5/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến 2021; Đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai, thủ tục đầu tư để thu hút đầu tư vào phát triển các ngành dịch vụ trong tỉnh; thực thi pháp luật và chính sách phát triển ngành dịch vụ bảo đảm tính minh bạch, công khai và tăng cường cơ chế giám sát.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định về điều kiện kinh doanh trong các ngành dịch vụ để khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo ra các dịch vụ mới và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thống nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ.
- Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Đẩy mạnh xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và doanh nghiệp. Triển khai các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành lãnh đạo của tỉnh, huyện và các hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. Duy trì và nâng cao các thứ hạng các chỉ số PAR Index, PAPI, PCI, SIPAS của tỉnh, đồng thời triển khai thực hiện Bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban ngành và địa phương (DDCI),...
đ) Dịch vụ giáo dục - đào tạo
- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đặc biệt chú trọng giáo dục mầm non, tiểu học; thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Triển khai hiệu quả việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, giáo dục khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tin học, ngoại ngữ. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và nâng chất các trường đạt chuẩn hiện có; khuyến khích đầu tư, phát triển giáo dục ngoài công lập và thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030; có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành có nhu cầu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo ở các trường cao đẳng, trung cấp nghề; quan tâm đào tạo lại lực lượng lao động, chuyển đổi nghề do quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ. Củng cố, nâng cấp Trường Cao Đẳng Bến Tre thành cơ sở đào tạo nghề đa ngành, đa cấp và chú trọng ngành nghề kinh tế biển và kinh tế động lực, có uy tín khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn thành thủ tục, triển khai xây dựng cơ sở vật chất và đưa vào hoạt động trường Đại học tại Bến Tre là thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số ngành giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ theo Kế hoạch này; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung trong trường hợp cần thiết.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và định hướng phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh. Định kỳ chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, tiến hành đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết quả trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp chung.
2. Nguồn lực thực hiện Kế hoạch
- Nguồn lực thực hiện Kế hoạch: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành tỉnh tranh thủ nguồn lực từ Bộ, ngành Trung ương để được hỗ trợ kinh phí thực hiện các nội dung phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Giao Sở Tài chính căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, hàng năm phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Các cụm du lịch: Vàm Hồ (Ba Tri), Cồn Ốc (Giồng Trôm), Cồn Bửng (Thạnh Phú), chợ nổi dừa sông Thom (Mỏ Cày Nam - Bắc), Làng du kích Định Thủy và Cồn Thành Long (Mỏ Cày Nam), Làng văn hóa du lịch Chợ Lách, làng du lịch sinh thái ven sông Tiền, con đường du lịch (Châu Thành),...
- 1Quyết định 4133/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 5Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4133/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 531/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 3495/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 3495/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra