- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 43/2005/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 11Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 4Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
- 5Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3437/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu công chức;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3620/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2015,
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo được sự chuyển biến mới về công vụ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, tăng cường vai trò quản lý của cơ quan có thẩm quyền đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm cao trong thực thi công vụ. Bảo đảm đội ngũ cán bộ, công chức đủ các tiêu chuẩn chức danh quy định của Đảng, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền;
- Đổi mới căn bản công tác theo dõi, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo vị trí việc làm và kết quả thực thi công vụ; Đổi mới việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên và công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức;
- Triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ quan, tổ chức. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức như triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê, tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc cải cách chế độ công vụ, công chức phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trước mắt và lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không ngừng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trước xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ tốt các nhu cầu của nhân dân;
- Cải cách chế độ công vụ, công chức là trách nhiệm của chung của các cơ quan, đơn vị đặc biệt là người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức phải được xác định là một trong những nội dung, tiêu chí trong đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CẢI CÁCH
1. Các nội dung chủ yếu cải cách chế độ công vụ, công chức:
1.1. Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm đổi mới căn bản việc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, khắc phục chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ; Thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đổi mới tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, các công ty cổ phần có phần vốn Nhà nước.
1.2. Tổ chức triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công trên phạm vi toàn tỉnh.
1.3. Đổi mới, không ngừng nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, bảo đảm lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn; từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt.
1.4. Ban hành các quy định cụ thể hóa các văn bản của Trung ương về đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ và đề cao trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
1.5. Xây dựng và ban hành quy trình đánh giá, phân loại công chức căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác; Xây dựng Đề án đánh giá và tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, chủ đầu tư đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các dịch vụ sự nghiệp công. Xây dựng và triển khai áp dụng chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và chỉ số theo dõi, đánh giá Bộ phận một cửa các cấp.
1.6. Đổi mới công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý: Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng trở lên trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và hiệu quả thực thi công vụ; tổ chức thí điểm thi tuyển đối với các chức danh trên. Thực hiện tốt chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý theo quy định mới của Trung ương.
1.7. Nghiên cứu, góp ý, đề xuất với Chính phủ sửa đổi các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng các quy định của tỉnh về việc khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1.8. Tiếp tục nghiên cứu để đổi mới và thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1.9. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý công chức như tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức... từng bước đưa công tác thống kê báo cáo trở thành một công cụ quan trọng trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Các nhiệm vụ cụ thể cải cách chế độ công vụ, công chức:
2.1. Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.2. Xây dựng các quyết định ban hành quy định mới về phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy biên chế, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có phần vốn Nhà nước thay thế Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 13/7/2007, Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND và Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.3. Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ và tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.4. Xây dựng Đề án chuyển đổi, sắp xếp các tổ chức khoa học và công nghệ công lập toàn tỉnh, đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ; Sắp xếp theo lộ trình đối với các tổ chức khoa học công nghệ công lập trên toàn tỉnh từ nay đến năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.5. Tổ chức đánh giá sơ kết tình hình kết quả thực hiện cơ chế khoán kinh phí, biên chế cho các cơ quan hành chính; cơ chế khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, biên chế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2014
2.6. Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ. Thực hiện thí điểm tại một số sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị trực thuộc, sau đó triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Các đơn vị thực hiện thí điểm: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Nội vụ, UBND thành phố Vĩnh Yên, UBND huyện Tam Đảo và UBND huyện Lập Thạch.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thực hiện thí điểm
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ
- Thời gian triển khai: Tháng 6/2013 cho các đơn vị thực hiện thí điểm; Từ năm 2014 triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh.
2.7. Xây dựng Đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh công lập. Sắp xếp theo lộ trình đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên toàn tỉnh từ nay đến năm 2020.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2013.
2.8. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2003/QĐ-UBND ngày 03/01/2003 của UBND tỉnh về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.9. Xây dựng, trình HĐND tỉnh Nghị quyết sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2013
2.10. Xây dựng Quy định của UBND tỉnh về nội dung, tiêu chí và quy trình về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2013
2.11. Xây dựng Đề án thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành và một số chức danh khác theo hướng dẫn của Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015
2.12. Xây dựng Quy định của UBND tỉnh về tiêu chuẩn đánh giá chính quyền cơ sở vững mạnh, thay thế Hướng dẫn số 295/HD-UBND ngày 03/2/2005 của UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành, thị
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2014
2.13. Xây dựng Quy định của UBND tỉnh về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2014
2.14. Xây dựng cổng thông tin điện tử thành phần cho các đơn vị (xong trong năm 2013); Công khai hóa đầy đủ các thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại với tổ chức và nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; Thiết lập và công khai đường dây điện thoại nóng ở các sở, ban, ngành và UBND các cấp (năm 2013); Đẩy mạnh thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch hành chính công ở mức độ 2 trước 30/6/2013, ở mức độ 3 và 4 (đến năm 2015); Tiếp tục triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến 100% các sở, ban, ngành (vận hành thành thục tháng 9/2013, UBND cấp huyện (vận hành thành thục tháng 12/2013)
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
2.15. Xây dựng mô hình một cửa hiện đại tại các 6 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Sông Lô, Tam Đảo trên cơ sở phần mềm dùng chung về quản lý tổ chức và hoạt động Bộ phận một cửa toàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Sông Lô và Tam Đảo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: UBND các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường xong trong năm 2013; UBND các huyện Yên Lạc, Sông Lô, Tam Đảo xong trong năm 2014.
2.16. Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án về cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ, và theo dõi đánh giá cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2014
2.17. Xây dựng Đề án đánh giá và tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, chủ đầu tư đối với các dịch vụ công.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2015
2.18. Xây dựng và triển khai Đề án chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2013
2.19. Xây dựng và triển khai Đề án chỉ số theo dõi, đánh giá đối với Bộ phận một cửa của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2013
2.20. Xây dựng Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015;
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Ban IPA, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2013
2.21. Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện Quy chế văn hoá công sở và nhân rộng các mô hình văn hoá công sở điển hình trong các cơ quan hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2014.
2.22. Rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức, viên chức, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo phân cấp quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2013
2.23. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban hành quy định của UBND tỉnh về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2015
2.24. Tổ chức khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công và dịch vụ giáo dục công.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Giáo dục và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2014
2.25. Triển khai thực hiện áp dụng phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2014
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai Kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện Kế hoạch
- Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch chuẩn bị xin ý kiến các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc. Thời gian: Tháng 5/2013.
- Sau khi có ý kiến của các thành viên Ban chỉ đạo, Sở Nội vụ tiếp thu, hoàn chỉnh Kế hoạch để trình UBND tỉnh ban hành chính thức. Thời gian: Tháng 6/2013.
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chính thức và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Thời gian: Tháng 7/2013.
- Sơ kết thực hiện Kế hoạch: Định kỳ hàng năm trước ngày 15/12 của từng năm 2013 và 2014.
- Tổng kết thực hiện Kế hoạch: Quý IV/2015.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, các nội dung, nhiệm vụ về cải cách hành chính từ nay đến 2015, các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh và Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trước yêu cầu mới;
- Xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể của ngành, cấp mình để triển khai thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bám sát sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Trung ương, của tỉnh giai đoạn 2012 -2020 và Kế hoạch này xong trước ngày 31/7/2013 báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp);
- Định kỳ hàng năm trước ngày 30/11 tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức của ngành, cấp mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp);
- Các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì, các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách chế độ công vụ, công chức nêu tại Mục 2 (Các nhiệm vụ trọng tâm cải cách chế độ công vụ, công chức) Phần II Kế hoạch này, khẩn trương triển khai, tổ chức thực hiện bảo đảm đúng nội dung, yêu cầu chất lượng, tiến độ quy định.
3. Sở Nội vụ
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo, giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh;
- Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; Trực tiếp phân công, điều hành tổ chức hoạt động của các thành viên Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh.
4. Các sở: Tài chính và Kế hoạch đầu tư
Giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh huy động, bố trí, tạo các nguồn lực tài chính phục vụ cho thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; Thẩm định dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho cải cách chế độ công vụ, công chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ thông tin phục vụ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại hoá.
6. Các cơ quan thông tin truyền thông
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị cần xác định việc tuyên truyền về cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, cần tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện có hiệu quả hoặc tăng cường giám sát việc thực hiện cải cách công vụ, công chức cũng như tổ chức hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 2Chỉ thị 03/2014/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chế độ công vụ, công chức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 7Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 43/2005/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 12Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 14Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 16Chỉ thị 03/2014/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chế độ công vụ, công chức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 17Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
- 18Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
- 19Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 3437/KH-UBND năm 2013 về cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- Số hiệu: 3437/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định