- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 12Luật Hộ tịch 2014
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 17Luật ngân sách nhà nước 2015
- 18Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 19Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 26Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 vùng tỉnh Đắk Nông
- 30Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 31Kế hoạch 558/KH-UBND năm 2016 về đưa sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất lượng cao của tỉnh vào tiêu thụ tại siêu thị trong nước do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 32Quyết định 74/QĐ-UBND về Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 33Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Nông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
Năm 2018 là năm bản lề, đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ toàn tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết về Kế hoạch phát triển 5 năm của HĐND tỉnh, là năm có tính chất tăng tốc, quyết định đến tiến độ, chất lượng, khối lượng chủ yếu của các nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm. Do đó, yêu cầu và nhiệm vụ của năm 2018 là rất nặng nề, trong bối cảnh tiếp tục đà phát triển khá cao của năm 2017, tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, khả năng triển khai các nhiệm vụ năm 2018 sẽ có một số thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh đó dự báo tình hình cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức như hạn hán, bão lũ, thời tiết cực đoan tiếp tục diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất; giá cả thị trường, nhất là thị trường nông sản thiếu ổn định; các vấn đề về an sinh xã hội, giảm nghèo, bảo vệ rừng còn tồn tại yếu kém; công tác cải cách hành chính hiệu quả đạt được chưa cao; tình trạng chấp hành sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh còn chưa nghiêm, hiệu quả còn thấp.
Trong bối cảnh đó, các Sở, Ban, ngành, địa phương cần tiếp tục nỗ lực để phát huy tối đa nội lực, nhạy bén và sáng tạo trong công việc, quyết tâm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 là: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã quyết nghị. Triển khai các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh, góp phần cùng cả nước giữ vững ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô. Cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh của tỉnh mạnh mẽ, quán triệt theo tinh thần “Chính phủ kiến tạo”, tập trung phát triển kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức. Tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ đối ngoại với các tỉnh bạn, tập đoàn kinh tế lớn. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội”.
Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 là: Tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,15%; GRDP bình quân đầu người 38,63 triệu đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 15 nghìn tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt trên 2.300 tỷ đồng; tỷ lệ nhựa hóa đường toàn tỉnh đạt 61%; đảm bảo nguồn nước tưới cho 76% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; 18 nghìn lao động được giải quyết việc làm; giảm trên 2% hộ nghèo toàn tỉnh, trong đó: Giảm 5% trở lên hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã đạt bình quân 12,5 tiêu chí trở lên.
Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã giao, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành và địa phương nỗ lực phấn đấu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
a) Giao các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã:
- Tiếp tục triển khai theo tiến độ các nhiệm vụ đã được giao trong Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020 và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và các Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ). Vận dụng sáng tạo các chính sách của Trung ương phù hợp với đặc điểm của địa phương. Bám sát các chính sách điều chỉnh của Trung ương, tình hình thực tiễn để tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ, trên cơ sở đó đề xuất Tỉnh ủy, HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp sát đúng, đột phá để hoàn thành vượt mức các mục tiêu định hướng 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2018 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 14/12/2017; Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 16/01/2018, các đơn vị tập trung đưa ra các giải pháp khả thi để triển khai thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu đã đề ra.
- Tổ chức điều hành vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán đã được cấp thẩm quyền giao, điều hành ngân sách linh hoạt đảm bảo hiệu quả, đúng chế độ quy định; thực hiện lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm trong quá trình phân bổ dự toán và thực hiện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm đúng quy định.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công. Thực hiện phân bổ ngân sách ngay từ đầu năm, chấm dứt tình trạng phân bổ chậm, cứng nhắc trong điều hành ngân sách. Triệt để thực hiện tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn chế mua sắm trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội họp, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài,...; cắt giảm dự toán đối với các nhiệm vụ đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn chưa chi hết. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chi chuyển nguồn qua năm sau.
- Tập trung cải cách hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018 ngay từ đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn, chậm giao dự toán, nhập TABMIS dẫn đến chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2018.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi tình hình kinh tế vĩ mô và nội tỉnh, báo cáo theo niên độ thời gian quy định, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều hành có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng năm 2018. Chủ trì triển khai và theo dõi tình hình thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cải cách chế độ báo cáo theo hướng giảm số lượng và thời gian, đồng thời định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm 2018, tham mưu UBND tỉnh giải pháp chỉ đạo, điều hành để đạt kế hoạch đề ra.
- Chủ động thông tin với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn các chủ đầu tư và báo cáo UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2018. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính Tham mưu UBND tỉnh điều hành vốn đầu tư phát triển năm 2018 đảm bảo linh hoạt, hiệu quả đáp ứng được kế hoạch đã đặt ra.
- Tăng cường, củng cố Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của tỉnh, khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác này, tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thành kế hoạch đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa, giải thể doanh nghiệp nhà nước năm 2018.
- Rà soát các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực báo cáo UBND tỉnh, đề xuất hướng thực hiện trong năm 2018 phù hợp với Luật Quy hoạch đã được Quốc hội thông qua.
- Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Tham mưu UBND tỉnh huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Lập kế hoạch để UBND tỉnh trực tiếp làm việc với 10 doanh nghiệp lớn của cả nước để mời họ vào đầu tư tại tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá trong năm 2018 được xác định trong Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 11/12/2017 và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì:
- Khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chức năng của ngành trong công tác đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa... doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện công tác này theo kế hoạch đã đề ra.
- Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, bảo đảm đúng dự toán được HĐND tỉnh phê duyệt. Cân nhắc trong việc vay vốn tín dụng đầu tư phù hợp với khả năng trả nợ của ngân sách. Hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán, ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Quản lý chặt chẽ, giảm mạnh chi chuyển nguồn.
- Phân bổ dự toán ngân sách cho các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa việc phân bổ chậm, cải cách thủ tục, quy trình nhập TABMIS. Điều hành ngân sách linh hoạt theo kế hoạch và có dự báo, đảm bảo giải ngân vốn đầu tư kịp thời. Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Tăng cường giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của bộ máy hành chính, sự nghiệp công và cắt giảm kinh phí hội nghị, hội thảo, ... hạn chế các kinh phí mua sắm trang thiết bị để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển.
- Cải tiến thủ tục mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung nhằm tạo thuận lợi trong hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp. Tiếp tục rà soát, điều chuyển tài sản từ các cơ quan không sử dụng sang các cơ quan lập mới, cần sử dụng.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, điều hành phối hợp đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn thu ngân sách địa phương.
- Kiểm tra, giám sát và đôn đốc Cục thuế tỉnh thực hiện các nội dung về thu ngân sách và các nội dung liên quan về thuế; đề xuất các giải pháp khả thi đối với công tác thu thuế, bảo đảm thu đúng, kịp thời các khoản phải thu, tập trung thu nợ thuế ngay từ đầu năm.
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
d) Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì:
- Tổ chức thực hiện tốt các Luật về thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo dự toán của HĐND tỉnh. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai các biện pháp chống thất thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá.
- Quyết liệt trong việc xử lý thu hồi nợ thuế, thu nợ tiền đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuế tài nguyên, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách. Lập và triển khai Đề án thu thuế cụ thể theo ngành, lĩnh vực, địa bàn bảo đảm thu đúng, thu đủ các khoản thuế phát sinh, theo hướng đẩy mạnh phân cấp cho cấp huyện về thu thuế trên địa bàn, tạo thi đua giữa các đơn vị.
e) Giao Sở Công Thương chủ trì:
- Triển khai hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; phối hợp với Sở Tài chính tiếp tục triển khai các giải pháp điều chỉnh theo lộ trình giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quản lý. Tạo thuận lợi phát triển thương mại kết hợp với tăng cường công tác quản lý, kiểm soát thị trường, các biện pháp phòng chống và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh mở rộng thị trường, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh kết nối giữa nhà phân phối và nông dân tại các vùng sản xuất nông sản. Thiết lập các chuỗi giá trị gia tăng nông sản từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
g) Giao Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh chủ trì: Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; chỉ đạo các Tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và dân doanh tiếp cận các nguồn vốn vay một cách thuận lợi, đơn giản thủ tục hành chính.
h) Giao Kho bạc Nhà nước Đắk Nông tăng cường cải cách hành chính, đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện tốt phương châm thanh toán trước, kiểm soát sau. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả kế hoạch số 38-KH/TU ngày 15/3/2017 của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Sớm phê duyệt và tổ chức thực hiện đồng bộ tất cả các đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành, lĩnh vực trọng tâm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, giám sát và chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp trong năm 2018. Thường xuyên hướng dẫn doanh nghiệp, dân doanh và hộ nông dân phát triển nông nghiệp theo quy hoạch, đồng nhất giống, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế tối đa việc phát triển tự phát theo phong trào, không phù hợp với kinh tế thị trường.
2.2. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2016-2020. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tiếp tục rà soát, nắm bắt thực tiễn, tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi những điểm bất hợp lý, gây phiền hà, khó khăn cho đầu tư công.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm; kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là trong vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, đảm bảo dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
- Theo dõi thường xuyên, nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các dự án trọng điểm, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kịp thời để bảo đảm tiến độ, chất lượng các công trình trọng điểm.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ đầu tư công, có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công. Tăng cường hiệu lực hiệu quả công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh việc thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định đối với các nhà thầu không có năng lực thực hiện dự án, vi phạm cam kết hợp đồng. Tăng cường các biện pháp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Triển khai thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng nguyên tắc, mục đích và hiệu quả. Tiếp tục chú trọng thực hiện và giải ngân các dự án ODA, đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn đầu tư, triển khai các dự án ODA đã ký kết.
- Phối hợp với các Sở quản lý dự án xây dựng chuyên ngành tăng cường năng lực quản lý của các phòng, ban chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng; rà soát, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan trong công tác thẩm định dự án, ban hành quyết định đầu tư dự án bảo đảm chất lượng và đáp ứng thời gian quy định.
- Tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
b) Sở Tài chính chủ trì:
- Làm tốt vai trò là cơ quan chủ trì của ngành tài chính - tiền tệ của tỉnh. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay, chỉ tham mưu UBND tỉnh vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát chặt chẽ khoản vay của tỉnh, doanh nghiệp nhà nước.
c) Sở Xây dựng chủ trì: Góp ý rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật xây dựng theo quy định và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Xây dựng quy định về cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch để tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Làm tốt công tác xây dựng và phê duyệt các phương án sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cho công tác đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
e) Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án; bảo đảm chất lượng công trình, chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho nhà thầu, đặc biệt là vướng mắc về mặt bằng thi công.
2.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
- Các Sở, Ban, ngành và các doanh nghiệp liên quan: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các đề án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp.
- Sở Tài chính: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác cổ phần hóa doanh nghiệp, thoái vốn của các doanh nghiệp, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công, thực hiện tốt theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tiếp tục thực hiện các giải pháp sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông lâm nghiệp.
- Đẩy nhanh việc giải thể, sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp; công tác cổ phần hóa; xây dựng phương án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành các công ty cổ phần; xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước,... đảm bảo thời gian, chất lượng theo quy định. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, Hội đồng giải thể doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc để thực hiện đến kết quả cuối cùng; kịp thời đề xuất cho UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2.4. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước: Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai hiệu quả Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 07/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
2.5. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại:
a) Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, UBND các huyện, thị xã: Triển khai đảm bảo tiến độ các dự án đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2018, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, tỷ lệ giải ngân cao. Tích cực xử lý các vướng mắc, đưa vào sử dụng các công trình dự kiến hoàn thành năm 2018, nâng cao, dần đồng bộ kết cấu hạ tầng của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh trình Trung ương cho sử dụng nguồn vốn dự phòng để đầu tư các dự án thực sự cấp bách, tác động đến phát triển kinh tế xã hội. Theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2018 và cập nhật chỉ đạo từ Trung ương, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước.
- Theo dõi, đôn đốc tình hình giải ngân các dự án đúng tiến độ, kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
- Xây dựng Chương trình hành động về kêu gọi thu hút đầu tư theo hình thức PPP, trong đó chú trọng thu hút đầu tư và Khu công nghiệp Nhân Cơ 2.
c) Sở Tài chính: Tiếp tục thực hiện các biện pháp rà soát các nguồn của ngân sách tỉnh và huy động nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh, đặc biệt là khai thác triệt để nguồn thu từ sử dụng đất. Tập trung rà soát các nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý, cân đối, đẩy mạnh cắt giảm các khoản mục chi thường xuyên trên cơ sở vẫn bảo đảm đủ kinh phí thực hiện các chế độ chính sách và đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì:
- Chủ động tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu nâng tỷ lệ nhựa hóa chung đường giao thông toàn tỉnh năm 2018 từ 59% lên 61%; cơ chế chính sách về công tác bảo trì đường bộ. Tích cực làm việc với Bộ Giao thông vận tải để sớm khởi công dự án nâng cấp Quốc lộ 28 đoạn Gia Nghĩa - Quảng Khê và đoạn trung tâm Quảng Khê.
- Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc công tác nhà nước về giao thông vận tải, đặc biệt là trong quản lý chất lượng công trình giao thông, biển báo giao thông, quản lý hành lang và bảo đảm an toàn giao thông, xử lý nghiêm hành vi xe chở quá tải, quá khổ.
e) Sở Xây dựng chủ trì: Triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND tỉnh về quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Nông đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng chương trình phát triển đô thị. Tham mưu cho UBND tỉnh quy chế, cơ chế, chính sách để quản lý tốt đô thị, bảo đảm phát triển đô thị tôn trọng địa hình tự nhiên, phát triển xanh, sạch, đẹp, bền vững.
2.6. Thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực, phấn đấu đạt kế hoạch sản xuất các sản phẩm chủ lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Rà soát, lựa chọn các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, năng lực đầu tư dự án mới tham mưu UBND tỉnh cấp phép đầu tư, tránh lãng phí, để dành cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư thực sự.
b) Sở Công Thương chủ trì:
- Chủ động nắm bắt và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt trên 8,07%.
- Hỗ trợ, đôn đốc Nhà máy Alumin Nhân Cơ trong vận hành, sản xuất Alumin theo kế hoạch sản xuất của nhà máy, chú ý đến việc xử lý bùn đỏ và bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường của nhà máy. Đồng thời, đôn đốc, tạo mọi điều kiện cho Công ty Luyện kim Trần Hồng Quân bảo đảm tiến độ, hoàn thành việc xây dựng, tiến hành lắp ráp máy móc, trang thiết bị trong năm 2018.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu loại bỏ hoặc chuyển đổi các cụm công nghiệp thiếu hiệu quả, lãng phí tài nguyên và kết cấu hạ tầng kéo dài, tập trung vào các cụm công nghiệp có thế mạnh, để ưu tiên đầu tư.
- Triển khai đúng tiến độ dự án cấp điện nông thôn sử dụng nguồn vốn ADB tài trợ.
- Theo dõi các kế hoạch sản xuất của các nhà máy thủy điện, chủ động đề xuất kế hoạch điều tiết liên thông giữa các nhà máy để sử dụng nguồn nước phù hợp và hiệu quả, dự phòng các phương án xảy ra hạn hán, bảo đảm an toàn hồ chứa khi xảy ra lũ lụt.
c) Ban quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh:
- Tập trung nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm thời gian bàn giao kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Nhân Cơ cho nhà đầu tư triển khai dự án Nhà máy luyện nhôm Đắk Nông, chậm nhất đến 30/6/2018 phải hoàn thành.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện dự án cấp điện nông thôn sử dụng nguồn ngân sách Trung ương đúng tiến độ đề ra năm 2018.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đề xuất cho cấp thẩm quyền về cơ chế, chính sách để thực hiện nhằm mục tiêu tăng năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế của các sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt trên 5,97%.
- Có giải pháp, chế tài quản lý tốt quy hoạch sản xuất nông nghiệp, hạn chế tối đa phát triển tự phát. Chuyển đổi hợp lý cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, ổn định diện tích cây trồng hiện có, nhất là cây cà phê, hồ tiêu. Hướng dẫn người dân canh tác tiết kiệm nước, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh.
- Công bố công khai, rộng rãi các giống cây trồng đạt chuẩn đối với từng loại cây trồng cho người dân, hướng dẫn canh tác để đem lại hiệu quả kinh tế.
- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới các công trình thủy lợi, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi, kết hợp điều hòa giữa thủy lợi và thủy điện phục vụ tốt cho nông nghiệp. Chủ động triển khai các biện pháp chống hạn cho cây trồng. Phấn đấu bảo đảm nguồn nước cho trên 76% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới.
- Nâng cao năng lực quản lý, sản xuất cho người dân địa phương thông qua phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm. Hướng dẫn chăn nuôi theo mô hình trang trại, sản xuất khép kín, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăn nuôi để cắt giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn về chăn nuôi bò sữa và bò thịt, trồng cây công nghiệp của các tập đoàn lớn.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào, nhất là cây giống và phân bón, thuốc trừ sâu; xử lý nghiêm các cơ sở phân phối chế phẩm nông nghiệp giả. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, kịp thời thông tin cho người dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu thiệt hại. Kiểm soát dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng.
- Tập trung quản lý bảo vệ phát triển rừng. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quản lý, bảo vệ rừng. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung và cây phân tán, tăng độ che phủ. Đề xuất biện pháp xử lý triệt để các tranh chấp giữa doanh nghiệp được giao đất và người dân địa phương, bảo đảm hài hòa quyền lợi và sinh kế cho người dân, không để bùng phát các mâu thuẫn, tranh chấp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2018 có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, toàn tỉnh mỗi xã đạt bình quân 12,5 tiêu chí trở lên.
- Xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Đẩy mạnh việc đầu tư vào các dự án du lịch như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng,...
- Thực hiện việc nghiên cứu, điều tra, khảo sát hệ thống hang động núi lửa, tiến tới hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2019 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, để làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng đề án phát triển các sản phẩm du lịch, xây dựng mô hình Homestay gắn với phát triển Công viên địa chất núi lửa Krông Nô. Xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, hoàn thiện các thủ tục để tổ chức Lễ hội văn hóa thổ cẩm các dân tộc Việt Nam lần thứ nhất và các hoạt động tiến tới chào mừng kỷ niệm 15 năm thành lập tỉnh một cách có hiệu quả, thiết thực.
g) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng: Tăng cường đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình tiếp cận thuận lợi với các nguồn vốn tín dụng; ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng thị trường, thành lập các điểm giao dịch về các vùng sâu, vùng xa, đáp ứng nhu cầu giao dịch tín dụng của người dân.
2.7. Phát triển thị trường thương mại và dịch vụ, tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
a) Sở Công Thương chủ trì
- Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, nhất là hệ thống siêu thị tại các đô thị như: Gia Nghĩa, Kiến Đức, Đắk Mil, Ea Tling,... chỉ đạo các doanh nghiệp tạo nguồn hàng ổn định bình ổn thị trường và đa dạng sự lựa chọn cho người dân. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗ trợ thương mại, thực hiện chương trình đưa hàng Việt về nông thôn nhằm thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt trên 7,46%.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đưa sản phẩm nông nghiệp thế mạnh vào tiêu thụ tại các siêu thị trong nước đã được UBND tỉnh ban hành tại văn bản số 558/KH-UBND ngày 05/12/2016.
- Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn chặn tệ buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; đảm bảo lưu thông hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng.
- Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Chú trọng bảo vệ thương hiệu mặt hàng xuất khẩu chủ lực và không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý thị trường, tăng cường kỷ cương, trật tự thị trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bình ổn thị trường, nhất là các thời điểm Lễ, Tết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì: Chỉ đạo các bến xe, hợp tác xã vận tải, các địa phương chuẩn bị kế hoạch phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết.
c) Các Sở: Tài chính, Công Thương; Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng; Chi cục Hải quan Cửa khẩu Bu Prăng chủ trì, phối hợp các UBND huyện, thị xã:
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, cửa khẩu. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Rà soát, kiểm soát các hoạt động cửa khẩu, lối mở, tổ chức hoạt động vận tải, điều tiết hàng hóa, không để ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu.
2.8. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
a) Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo:
- Giao Cục Thống kê chủ trì: Nâng cao chất lượng số liệu thống kê, đảm bảo chính xác, bám sát thực tế, thống nhất số liệu ban hành, kịp thời cung cấp số liệu báo cáo kinh tế - xã hội, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
- Các Sở, ngành và địa phương: Đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác dự báo trong xây dựng kế hoạch của ngành, lĩnh vực và địa phương, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành đối phó với các diễn biến tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
b) Chủ động đổi mới cách thức điều hành, quản lý nhà nước ngày càng hiệu quả: Các Sở, Ban, ngành và địa phương cần:
- Tăng cường đổi mới trong công tác điều hành, quản lý nhà nước phù hợp, đảm bảo thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Hình thành cơ chế, chính sách điều hành linh hoạt, vận dụng sáng tạo các quy định của pháp luật vào điều kiện của địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Khuyến khích nghiên cứu, học hỏi các cơ chế, chính sách tiên tiến, hiệu quả của các tỉnh, thành phố trong cả nước, vận dụng phù hợp vào thực tế của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai.
a) Các Sở, ngành và địa phương:
- Nghiêm túc thực hiện theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 và tiếp tục triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tập trung thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định của pháp luật nhằm giảm phiền hà, giảm bớt chi phí và tiết kiệm thời gian cho các doanh nghiệp trong việc thành lập, phá sản, đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai thuế,... Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ các luật liên quan đến sản xuất, kinh doanh, tạo môi trường đầu tư cạnh tranh bình đẳng, nhất là bám sát chặt chẽ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Rà soát, đánh giá điều kiện kinh doanh, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Trung ương kịp thời điều chỉnh các chính sách, giải pháp tháo gỡ, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, loại bỏ các rào cản bất hợp lý, xây dựng môi trường cạnh tranh minh bạch, công bằng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các giải pháp để tăng bậc chỉ số năng lực cạnh tranh so với năm 2017.
- Xây dựng quy định hỗ trợ kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các buổi gặp mặt doanh nghiệp, nắm bắt tâm tư, vướng mắc của doanh nghiệp trong đầu tư. Kiểm tra, nắm bắt tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án chậm tiến độ, xử lý dứt điểm các dự án không triển khai đúng kế hoạch, có biện pháp can thiệp, thu hồi giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực. Báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh nắm bắt tình hình thu hút đầu tư, đánh giá hiệu quả công tác thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì lấy ý kiến góp ý, điều chỉnh sửa đổi Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để góp ý Chính phủ sửa đổi.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan để tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp tăng cường tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn, nộp thuế, các thủ tục khác,... kịp thời tháo gỡ các vướng mắc phát sinh.
e) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phối hợp Hội doanh nhân trẻ của tỉnh có các tổ chức hoạt động tích cực, phù hợp để gắn kết các doanh nghiệp với các cấp chính quyền, sở, ngành.
4.1. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, đẩy mạnh công tác giảm nghèo, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ về an sinh xã hội. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc, thăm hỏi các gia đình cách mạng, người có công, người nghèo, các đối tượng chính sách, đặc biệt là các ngày lễ, tết. Triển khai hiệu quả Nghị quyết giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2% trở lên, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; triển khai các hoạt động phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước ở trẻ em, hỗ trợ các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao hiểu biết về giới, bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn mại dâm. Tiếp tục triển khai các nghị quyết chính phủ về phòng, chống kiểm soát cai nghiện ma túy và đưa người đi cai nghiện ma túy.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì: Triển khai có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn liên quan. Phối hợp tốt với ngành Y tế để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong thanh toán chế độ bảo hiểm, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tăng cường kiểm tra công tác đóng bảo hiểm xã hội và khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
c) Sở Xây dựng chủ trì: Tiếp tục kêu gọi nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp và nhà ở xã hội; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công, người nghèo.
d) Ngân hàng chính sách xã hội tập trung vốn thực hiện các chương trình tín dụng cho người nghèo, hộ cận nghèo vay vốn ưu đãi, cho học sinh, sinh viên vay vốn hỗ trợ kinh phí học tập.
4.2. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, tăng cường thực hiện chính sách về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tăng cường củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát huy hiệu quả của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đồng báo các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tiếp tục triển khai Đề án Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị hiện vật lịch sử, văn hóa tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 15 năm thành lập tỉnh.
- Tiến hành điều tra văn hóa phi vật thể, xây dựng và phát triển loại hình múa cộng đồng của tỉnh. Rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ bảo tồn khẩn cấp dân ca M’Nông, tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào di sản cấp quốc gia. Triển khai kế hoạch thực hiện đề án Lễ hội văn hóa thổ cẩm Việt Nam tại tỉnh Đắk Nông.
- Đôn đốc thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thúc đẩy các hoạt động thể thao văn nghệ quần chúng. Tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Đắk Nông lần thứ IV năm 2018 và tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
b) Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) đẩy mạnh công tác tôn giáo, dân tộc đảm bảo tự do tín ngưỡng nhân dân. Tiếp tục triển khai chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 tại Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cải thiện các chương trình, chính sách địa phương, các dự án trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên kiểm tra thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách tại cấp cơ sở. Phát huy tinh thần tự lực tự cường, tự vươn lên của đồng bào trong cộng đồng dân cư.
4.3. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, chú trọng nâng cao điều kiện y tế cấp cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện việc sắp xếp lại mô hình y tế địa phương theo hướng tinh giản đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ. Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh xã hội hóa y tế.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác Dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, các chương trình y tế tại cộng đồng. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Ngăn chặn tình trạng lạm dụng Quỹ Bảo hiểm y tế; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hành nghề y dược tư nhân. Phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 84,9%.
b) Các Sở, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Phòng Y tế; tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng.
- Chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
5.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tiếp tục triển khai đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh:
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng Kế hoạch triển khai Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
- Tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên, xác định nhu cầu giáo viên theo lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và các biện pháp giải quyết số giáo viên thừa, thiếu từng cấp học môn học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghiêm túc đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp và có biện pháp giải quyết đối với giáo viên, cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn. Xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông dựa trên kế hoạch của Bộ, kèm theo kế hoạch có lộ trình và phân công thực hiện giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục phát triển trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên; chương trình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh tại các cơ sở giáo dục để hoàn thiện cơ sở vật chất. Đôn đốc, hoàn thiện các công trình giáo dục đi vào hoạt động như cơ sở Trung tâm ngoại ngữ tin học, tập trung đầu tư cơ sở vật chất Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ xây dựng hệ thống trường chuẩn quốc gia, triển khai thực hiện xây dựng bể bơi trong các trường tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tăng cường hiệu quả công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp. Đánh giá tổng thể nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh năm 2018.
- Rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Tập trung hoàn thiện việc thành lập trường Cao đẳng Cộng đồng.
- Thông tin rộng rãi về thị trường lao động xuất khẩu; kiểm tra giám sát các doanh nghiệp thực hiện các chính sách lao động và bảo hiểm. Tập trung thực hiện chính sách giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Thực hiện có hiệu quả các dự án vay vốn giải quyết việc làm, lồng ghép chương trình vay vốn giải quyết việc làm với vay vốn giảm nghèo tăng hiệu quả nguồn vốn.
5.3. Nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 02/8/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường triển khai ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực. Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hỗ trợ, tư vấn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới, phát triển công nghệ.
- Phát triển thị trường dịch vụ khoa học công nghệ, hình thành các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao, thẩm định công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin khoa học công nghệ.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai thực hiện Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Kiểm tra, ngăn chặn, và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác trái phép, lãng phí tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh về quản lý và bố trí sử dụng 63 ngàn ha đất có nguồn gốc lấn chiếm đất rừng đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông lâm trường.
- Rà soát, điều tra thống kê các nguồn thải vào các lưu vực sông suối, hồ, đập. Nghiên cứu, đánh giá điều chỉnh mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh. Đánh giá tổng thể các tác động đến môi trường, xây dựng các biện pháp tích cực bảo vệ môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Tăng cường công tác trồng rừng thay thế theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, trên tinh thần thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và các ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường lực lượng bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là phá rừng. Tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo vệ diện tích rừng hiện có, xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng.
- Chú trọng điều tiết các nguồn nước, sử dụng tiết kiệm, chủ động tích trữ nước cho mùa khô. Rà soát, tổng hợp các công trình thủy lợi đảm bảo an toàn trong mùa mưa, đảm bảo nước tưới trong mùa khô. Chủ động các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường các biện pháp giải quyết tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, diện tích đang cho thuê tại các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức khác.
c) Thanh tra tỉnh thanh tra toàn diện các công ty nông lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới, xác định trách nhiệm người đứng đầu, cá nhân, tập thể trong quản lý để mất đất, mất rừng.
d) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý rừng, giám sát xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, chuyển nhượng, lấn chiếm có tính chất hình sự.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tích cực rà phá, khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.
g) Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn lập, thu thập số liệu tổ chức lập báo cáo chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh theo quy định.
7.1. Sở Nội vụ chủ trì: Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; không để cổ phần hóa thành tư nhân hóa hoặc xã hội hóa thành thương mại hóa dịch vụ công.
7.2. Chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính:
a) Sở Nội vụ chủ trì:
- Triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo quy định và lộ trình Đề án tinh giản biên chế của tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức, chú trọng công chức, viên chức cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản chỉ đạo triển khai của UBND tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả cải cách công vụ, công chức; thắt chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ công chức. Kiểm tra và đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Sở Tư pháp:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án thuộc Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực, thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2024; sử dụng hiệu quả phần mềm đăng ký hộ tịch gắn với cấp số định danh cá nhân cho trẻ em thực hiện đăng ký khai sinh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu UBND tỉnh quyết định ban hành quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực quản lý đất đai.
d) Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Phối hợp các đơn vị rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng lập môi trường thông thoáng cho người dân và doanh nghiệp, cải thiện chất lượng các dịch vụ công.
e) Các Sở, ngành địa phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính. Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiệu quả.
7.3. Tăng cường thông tin truyền thông:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã:
- Triển khai dự án Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông nâng cao năng lực điều hành quản lý, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; Hoàn thiện hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan quản lý nhà nước gắn với quá trình cải cách hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (ISO điện tử) vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, tạo ra phương pháp làm việc khoa học, mang tính hệ thống, tăng cường tính giám sát, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện Kế hoạch triển khai đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất theo Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông.
b) Giao các cơ quan thông tin, báo đài tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông kịp thời, chính xác các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Đấu tranh bác bỏ các thông tin sai trái, gây bất ổn chính trị, chia rẽ đoàn kết dân tộc.
7.4. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí:
a) Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng tại nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/02/2012 của Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với Ban Nội chính trong công tác phòng chống tham nhũng.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã:
- Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động cơ quan, đơn vị; nâng cao trách nhiệm công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình; tự phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh người có hành vi tham nhũng, lãng phí thuộc trách nhiệm quản lý.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là trên một số lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như quản lý đất đai, tài nguyên, đầu tư, quản lý vốn, tài sản nhà nước,...; xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7.5. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động giải quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài, bảo đảm ổn định chính trị xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện ngay tại cấp cơ sở. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo trong quần chúng nhân dân; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực.
8.1. Bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì: Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh, Quốc phòng an ninh với kinh tế trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra. Xây dựng kế hoạch mở cửa khẩu phụ khu vực đồn biên phòng 765, xã Thuận Hạnh, huyện Đắk Song.
b) Công an tỉnh chủ trì:
- Triển khai có hiệu quả thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, và các loại tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm, các tệ nạn xã hội.
- Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đặc biệt là các dịp Lễ, Tết.
c) UBND các huyện biên giới: Tăng cường phối hợp với các lực lượng an ninh quốc phòng, triển khai thực hiện ổn định dân cư biên giới.
8.2. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tranh thủ nguồn lực phát triển:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hợp tác kinh tế với các tỉnh lân cận, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì: Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh mở rộng quan hệ hợp tác với tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia). Chủ động phổ biến các giải pháp cụ thể để thực hiện và chuẩn bị thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế.
9.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã được HĐND tỉnh thông qua, căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch này, yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiếp tục hoàn thiện đề án đưa ra các giải pháp cụ thể, thích hợp, chi tiết đến từng phòng, ban trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện nhiệm vụ trong tháng 01/2018; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công đơn vị, phòng ban chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo quy định.
9.2. Đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ và Đoàn thể các cấp, cơ quan Báo, Đài của tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các ngành tổ chức giám sát, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt kế hoạch này.
9.3. Các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan báo, Đài phát thanh và truyền hình tập trung thực hiện tốt công tác quán triệt, phổ biến sâu rộng thông tin tuyên truyền kế hoạch năm 2018 và nội dung Kế hoạch này, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ, nhân dân và tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
9.4. Giao Sở Nội vụ tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2018 của tỉnh, hoàn thành trong tháng 03/2018.
9.5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng đề xuất UBND tỉnh thực hiện công tác thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ đến kết quả cuối cùng, đề xuất kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ giao nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý hành chính nhà nước; đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2018 bảo đảm chất lượng, đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 12Luật Hộ tịch 2014
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 17Luật ngân sách nhà nước 2015
- 18Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 19Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 26Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 vùng tỉnh Đắk Nông
- 30Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 31Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 32Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 33Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 34Kế hoạch 558/KH-UBND năm 2016 về đưa sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất lượng cao của tỉnh vào tiêu thụ tại siêu thị trong nước do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 35Quyết định 74/QĐ-UBND về Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 36Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Đắk Nông ban hành
Kế hoạch 32/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP; Nghị quyết 16-NQ/TU và 18/NQ-HĐND và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 32/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Nguyễn Bốn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định