- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 169/NQ-CP năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 317-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 05 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Văn bản số 1712-CV/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 15-CT/TW), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21/NQ-CP) trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và người dân đối với công tác ngoại giao kinh tế; xác định ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trong công tác đối ngoại của tỉnh, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế; đóng vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần tăng cường tiềm lực của tỉnh.
2. Yêu cầu
Triển khai hiệu quả hoạt động ngoại giao kinh tế, bám sát đường lối đối ngoại của Đảng, Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ, Văn bản số 1712-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025, quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các nhiệm vụ cần xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc, hiệu quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
Xác định nội dung công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành đặc biệt là người đứng đầu; bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các bộ, ban, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ, Văn bản số 1712-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới.
Tăng cường truyền thông, thông tin cho các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm, hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh, các hội nghị quốc tế quan trọng của Việt Nam, của tỉnh. Chú trọng tuyên truyền, làm rõ vai trò, đóng góp của ngoại giao kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như sự phát triển của các ngành, địa phương trong tỉnh và doanh nghiệp.
2. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác song phương và đa phương
Tận dụng, tranh thủ tối đa các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ phát triển. Xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề án tổ chức đoàn ra hằng năm của lãnh đạo tỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh; đưa hợp tác kinh tế trở thành nội dung trung tâm trong các hoạt động đối ngoại, hoạt động đoàn ra, tiếp xúc, trao đổi các cấp.
Triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký với các đối tác truyền thống của tỉnh (tỉnh Xiêng Khoảng, Lào; thành phố Anseong, tỉnh Gyeonggi Hàn Quốc), gắn kết chặt chẽ quan hệ chính trị, đối ngoại với hợp tác văn hóa, giáo dục, nông nghiệp, lao động,… góp phần đưa các nội dung hợp tác đã có đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác mới, đặc biệt là đối tác thuộc các nước láng giềng, nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện của Việt Nam, các đối tác quan trọng khác, tập trung vào các quốc gia, như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước ASEAN, châu Âu,… trên cơ sở hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa, an ninh đối ngoại.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương tham gia các khuôn khổ, cơ chế hợp tác, đề xuất biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các cơ quan Chính phủ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa phương nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước châu Âu,…) có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
Thu hút, tranh thủ và triển khai hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển (tài chính, công nghệ, kinh nghiệm, tri thức, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách) từ các cơ chế, diễn đàn đa phương (Liên hợp quốc, ASEAN, Tiểu vùng Mê Công, Tổ chức Thương mại thế giới, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,…) và các cơ chế hợp tác liên quan. Chủ động, tăng cường tham gia và lồng ghép các nội dung ngoại giao kinh tế khi tham gia tại các sự kiện, hội nghị, diễn đàn đa phương về kinh tế, phát triển do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại mà Việt Nam là thành viên, như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA),… để khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định, tập trung vào các thị trường lớn (EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN), tạo cơ hội để Tuyên Quang tham gia vào chuỗi cung ứng quốc gia, khu vực và quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh trong các chuỗi giá trị. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp về các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Kết nối, tích cực tham gia các hoạt động, sự kiện, khuôn khổ hợp tác liên kết trong các lĩnh vực mới như kinh tế số, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh,... do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức.
Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương trong thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế theo lộ trình bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 13/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030. Tập trung duy trì, phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống; mở rộng và khai thác các thị trường mới, tiềm năng, các thị trường còn nhiều dư địa, góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng đối tác. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai; nắm vững hệ thống luật pháp, quy định, tập quán thương mại của các nước. Tìm kiếm, đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu phục vụ các ngành sản xuất trong tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường. Tăng cường phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu. Chú trọng nâng tầm thương hiệu sản phẩm tỉnh Tuyên Quang.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn. Tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng và thế mạnh, như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), ASEAN, EU, Hoa Kỳ,… Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ thu hút đầu tư nước ngoài; nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, ứng dụng các hình thức xúc tiến đầu tư mới, ứng dụng công nghệ số.
Nâng cao năng lực tiếp nhận, quản lý vốn đầu tư nước ngoài, trao đổi, tham vấn các cơ quan Trung ương về kinh nghiệm trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư quốc tế, các dự án có yếu tố nước ngoài. Tăng cường sự chủ động, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc thẩm định, xử lý vướng mắc liên quan đến các dự án quan trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại.
Chủ động kết nối, vận động các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với tiêu chí của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài trợ lớn, như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),...
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển nông nghiệp bảo đảm bám sát Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 17/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác tiềm năng về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, tuần hoàn gắn với chuyển giao công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường. Thiết lập hợp tác ba bên hoặc nhiều bên về an ninh lương thực, phát triển ngành Halal để góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
Chủ động tham gia các khuôn khổ hợp tác, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và khoa học - công nghệ, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng,... góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vận động các nhà đầu tư thành lập cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo tại tỉnh, ưu tiên các dự án chuyển giao công nghệ. Thu hút nguồn tài chính xanh ưu đãi từ các đối tác, tổ chức quốc tế, nhà tài trợ bảo đảm theo quy định.
Tích cực kết nối hợp tác, tham gia các hoạt động ngoại giao y tế, hợp tác trao đổi kinh nghiệm quản lý về y tế, góp phần nâng cao năng lực y tế cộng đồng, y tế cơ sở của tỉnh, chủ động ứng phó trong bối cảnh có nhiều dịch bệnh diễn biến phức tạp nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đồng thời góp phần bảo đảm tăng cường năng lực, sức chống chịu của nền kinh tế.
Tăng cường ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác, phái cử lao động đã ký kết giữa cơ quan, địa phương của tỉnh với các đối tác nước ngoài; tìm kiếm, mở rộng thị trường tiềm năng có nhu cầu tiếp nhận lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và đàm phán, ký kết các thỏa thuận với các đối tác tiềm năng khác trong các lĩnh vực đang gia tăng nhu cầu, như: Xây dựng, dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề cao,... Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng người lao động của các đối tác, nhà đầu tư để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đa dạng hóa nguồn cung lao động của địa phương.
Tiếp tục triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang đến đối tác nước ngoài. Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng trong việc xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản được UNESCO vinh danh gắn với phát triển bền vững của địa phương. Trao đổi, học tập kinh nghiệm của các đối tác nước ngoài trong phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026. Tích cực kết nối, trao đổi, gặp gỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài nói chung và cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài nói riêng thông qua các cuộc gặp gỡ, làm việc trực tiếp và thông qua các chuyến thăm, làm việc tại nước ngoài của lãnh đạo tỉnh nhằm huy động nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam, người Tuyên Quang ở nước ngoài đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm
Khuyến khích sự tham gia chủ động, tích cực của người dân, doanh nghiệp trong triển khai hoạt động đối ngoại trên cơ sở lấy hiệu quả thực chất làm tiêu chí hàng đầu và phục vụ người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm. Tạo điều kiện để các địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hoạt động, sự kiện ngoại giao kinh tế phù hợp.
Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ các địa phương trong tỉnh thu hút nguồn lực nước ngoài, thu hút đầu tư, tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, sản xuất trong nước, khu vực và toàn cầu; tiếp cận với tri thức, khoa học - công nghệ, quản trị tiên tiến; khai thác và mở rộng các thị trường nước ngoài; hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương đến cơ quan, tổ chức, đối tác nước ngoài.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong hợp tác, kinh doanh, đầu tư với đối tác nước ngoài. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam, các Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường góp phần nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.
Tăng cường phối hợp, tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến thương mại - đầu tư, đặc biệt trong việc kết nối, chia sẻ thông tin về kinh tế, xu hướng và cơ hội thúc đẩy thương mại, thu hút đầu tư ra nước ngoài, tìm kiếm và kết nối đối tác nước ngoài, thẩm tra - xác minh đối tác nước ngoài, cảnh báo rủi ro và hỗ trợ giải quyết các vướng mắc trong hợp tác, kinh doanh quốc tế, các dự án hợp tác đầu tư có yếu tố nước ngoài.
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, nghiên cứu, đánh giá tác động về tình hình, xu hướng phát triển kinh tế của thế giới, khu vực; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để có các chủ trương, biện pháp phù hợp triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh nhằm đáp ứng các điều chỉnh, diễn biến tình hình kinh tế thế giới và khu vực.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của các nước, luật pháp và tập quán kinh tế quốc tế, qua đó phát hiện các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới, như: Kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh của địa phương và năng lực doanh nghiệp,... để khai thác, tận dụng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như phục vụ triển khai các khâu đột phá của tỉnh.
Tích cực tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, cơ chế đối thoại chính sách do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp các ngành, địa phương trong các lĩnh vực, kịp thời tiếp cận với các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới về kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh của địa phương và doanh nghiệp,...
7. Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
Triển khai hiệu quả các cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp, đặc biệt giữa Sở Ngoại vụ với các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, trong đó có nhiệm vụ ngoại giao kinh tế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
Nâng cao hiệu quả phối hợp trong triển khai các trụ cột đối ngoại gồm đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa ngoại giao kinh tế với ngoại giao văn hóa, đối ngoại quốc phòng - an ninh.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về đối ngoại, ngoại giao kinh tế, kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế,...
Bố trí nguồn lực phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương đáp ứng yêu cầu thực hiện các hoạt động ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, tăng cường xã hội hóa nguồn lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này và các văn bản liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế, qua đó huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm lồng ghép các nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cơ quan, đơn vị và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí nguồn lực nhằm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác ngoại giao kinh tế, lồng ghép trong báo cáo đối ngoại định kỳ (qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp).
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
3. Căn cứ yêu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí phục vụ việc triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
I. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế | ||||
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan |
| Thường xuyên |
2 | Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tích cực tuyên truyền về Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và các hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh | Thường xuyên |
II. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác song phương và đa phương | ||||
3 | Xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề án tổ chức đoàn ra hằng năm của lãnh đạo tỉnh; đưa hợp tác kinh tế trở thành nội dung trung tâm trong các hoạt động đối ngoại, hoạt động đoàn ra, tiếp xúc, trao đổi các cấp | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
4 | Tổ chức đón tiếp, làm việc giữa tỉnh với các đối tác song phương, đa phương nhằm kết nối hợp tác về kinh tế và các lĩnh vực phù hợp | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
5 | Theo dõi, đôn đốc việc triển khai các thỏa thuận quốc tế đã ký kết giữa tỉnh với địa phương, đối tác nước ngoài (tỉnh Xiêng Khoảng, Lào; thành phố Anseong, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc;…) | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Theo thỏa thuận đã ký kết |
6 | Mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác song phương giữa tỉnh với các đối tác, địa phương của Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước ASEAN, châu Âu,... | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
7 | Triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh với đối tác, địa phương nước ngoài và mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm năng, chú trọng hợp tác về kinh tế | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan | Trong cả giai đoạn |
8 | Chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương tham gia các khuôn khổ, cơ chế hợp tác, đề xuất biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các cơ quan Chính phủ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa phương nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước châu Âu,…) có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết | Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
III. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
9 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới | Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
10 | Triển khai hiệu quả các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định thương mại liên quan | Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
11 | Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. | Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
IV. Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội | ||||
12 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 13/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang | Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
13 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác tiềm năng về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, tuần hoàn gắn với chuyển giao công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường. Thiết lập hợp tác ba bên hoặc nhiều bên về an ninh lương thực, phát triển ngành Halal để góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
14 | Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai; nắm vững hệ thống luật pháp, quy định, tập quán thương mại của các nước | Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
15 | Tiếp tục thực hiện Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, trong đó nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
16 | Chủ động tiếp cận nhà tài trợ nhằm vận động các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với tiêu chí của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài trợ lớn, như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),... | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện, thành phố; Ban Điều phối dự án vốn nước ngoài tỉnh; các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình: Giao thông, dân dụng và công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
17 | Chủ động tham gia các khuôn khổ hợp tác, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và khoa học - công nghệ, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng,... góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
18 | Tích cực hợp tác, tham gia các hoạt động ngoại giao y tế góp phần nâng cao năng lực y tế cộng đồng, y tế cơ sở, bảo vệ sức khỏe nhân dân | Sở Y tế | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
19 | Thực hiện Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 15/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 317/KH-TU ngày 16/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
20 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả Thỏa thuận hợp tác về phái cử và tiếp nhận lao động làm việc thời vụ tại Hàn Quốc giữa Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính quyền huyện Imsil, tỉnh Jeollabuk, nước Đại Hàn Dân Quốc ký ngày 01/10/2022 | UBND thành phố Tuyên Quang | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; cơ quan, đơn vị liên quan | Theo thỏa thuận đã ký kết |
21 | Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiềm năng có nhu cầu tiếp nhận lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài trong các lĩnh vực đang gia tăng nhu cầu (xây dựng, dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề cao,…) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND huyện, thành phố | Cơ quan, đơn vị liên quan | Trong cả giai đoạn |
22 | Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang đến đối tác nước ngoài | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
23 | Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản được UNESCO vinh danh gắn với phát triển bền vững của địa phương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
24 | Tích cực kết nối, trao đổi, gặp gỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài nói chung và cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài nói riêng thông qua các cuộc gặp gỡ, làm việc trực tiếp và thông qua các chuyến thăm, làm việc tại nước ngoài của lãnh đạo tỉnh nhằm huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Trong cả giai đoạn |
V. Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm | ||||
25 | Tạo điều kiện để các địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hoạt động, sự kiện ngoại giao kinh tế phù hợp | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan | UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; các doanh nghiệp liên quan | Trong cả giai đoạn |
26 | Tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp nước ngoài để nắm bắt thông tin, giải đáp thắc mắc và thúc đẩy xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp nước ngoài | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Định kỳ hằng năm |
27 | Tăng cường gặp gỡ, kết nối giữa cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp của tỉnh với các Đoàn Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài | Sở Ngoại vụ | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; các doanh nghiệp liên quan | Hằng năm |
VI. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội | ||||
28 | Tích cực tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cơ chế đối thoại chính sách do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp các ngành, địa phương trong các lĩnh vực, kịp thời tiếp cận với các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới về kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh của địa phương và doanh nghiệp,... | Cơ quan, đơn vị; UBND huyện, thành phố | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
VII. Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế | ||||
29 | Triển khai hiệu quả các cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp, đặc biệt giữa Sở Ngoại vụ với các cơ quan, địa vị của tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, trong đó có nhiệm vụ ngoại giao kinh tế | Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
30 | Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về đối ngoại, ngoại giao kinh tế, kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế,... | Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương | Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
31 | Căn cứ yêu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí phục vụ việc triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố | Định kỳ hàng năm |
VIII. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch | ||||
32 | Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác ngoại giao kinh tế, lồng ghép trong báo cáo đối ngoại định kỳ (qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp) | Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Sở Ngoại vụ | Định kỳ hằng năm |
33 | Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Định kỳ hằng năm |
- 1Kế hoạch 2805/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Kế hoạch 7562/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2026
- 3Kế hoạch 4071/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Kế hoạch 78-KH/TU và Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 421/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2026
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 169/NQ-CP năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 317-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Kế hoạch 2805/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Kế hoạch 7562/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2026
- 14Kế hoạch 4071/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Kế hoạch 78-KH/TU và Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 421/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2026
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định