Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Quận 11, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/06/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ chỉ thị số 12-CT/TU ngày 19/05/2003 của Ban Thường vụ Thành ủy và chỉ thị số 22/2003/CT-UB ngày 03/09/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường lãnh đạo phát triển lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới;
Căn cứ đề án số 02-ĐA/TU ngày 03/02/2017 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ quân sự phường, xã, thị trấn gắn với quy hoạch cán bộ quân sự ở cơ sở giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quyết định Ban hành Đề án kiện toàn, nâng cao chất lượng Dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch về kiện toàn, nâng cao chất lượng Dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Quận 11 như sau:
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao năng lực làm tham mưu của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới.
- Xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện nhằm bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu, xây dựng nền nếp chính quy, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị là chính. Chú trọng xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần lực lượng, nhất là lực lượng thường trực, lực lượng cơ động, lực lượng binh chủng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của khu vực phòng thủ trong mọi tình huống và tạo niềm tin với cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương; lực lượng tự vệ là lực lượng nòng cốt trong công tác vận động quần chúng, lao động sản xuất, là lực lượng tại chỗ xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, bảo vệ tính mạng của người lao động, tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tổ chức biên chế theo đúng quy định của Luật Dân quân tự vệ; vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ phải đáp ứng với khả năng nhiệm vụ; tổ chức giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; đảm bảo khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đủ sức ứng phó với các tình huống xảy ra.
- Tiếp tục nâng cao năng lực làm tham mưu của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức để cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương trong tình hình mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương ngày càng vững mạnh.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy Đảng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm túc, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm thực hiện ở các cấp, các ngành.
- Cơ quan quân sự tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ làm cho cấp ủy Đảng các cấp, các tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng dân quân tự vệ trong tình hình mới, từ đó nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội trong nâng cao chất lượng xây dựng, tổ chức huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ.
- Cấp ủy, chính quyền, cơ quan, tổ chức, các ban ngành, đoàn thể các cấp có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ ngày càng tốt hơn; tạo điều kiện động viên dân quân tự vệ cả về vật chất và tinh thần.
- Công tác tập huấn, huấn luyện cho dân quân tự vệ đúng theo chương trình, kế hoạch, sát với thực tế từng địa phương, cơ quan, tổ chức từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Quản lý số lượng, chất lượng dân quân tự vệ phải chặt chẽ, duy trì nghiêm các chế độ sinh hoạt ngày, tuân theo đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, kịp thời rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả đúng thực chất, để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhân rộng những điển hình tiên tiến mang tính đột phá.
II. TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tổ chức xây dựng dân quân tự vệ
a) Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn dân quân tự vệ nòng cốt:
- Ban Chỉ huy quân sự phường, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy quân sự tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật Dân quân tự vệ; Điều 3 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt thực hiện theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ; Điều 4 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
b) Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ:
* Đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường:
- Ban Chỉ huy quân sự phường biên chế đủ 05 người (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó, Chính trị viên phó); 01 nhân viên thống kê quân sự.
- Cơ cấu cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường:
Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân và cơ cấu trong cấp ủy.
Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy phường kiêm nhiệm, đồng thời là Bí thư Chi bộ quân sự.
Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phường kiêm nhiệm, sinh hoạt trong chi bộ quân sự.
Chỉ huy phó bố trí 02 đồng chí là cán bộ không chuyên trách.
- Bố trí cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó phải có bằng tốt nghiệp ở trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.
* Đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức:
- Biên chế 04 người, căn cứ vào nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị quản lý đa ngành nghề, đa lĩnh vực, số lượng từ 05 - 06 người:
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm.
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy (chi bộ) kiêm nhiệm.
- Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn Thanh niên kiêm nhiệm.
- Chỉ huy phó, bố trí 01 người hoặc 02 - 03 người, trong đó có 01 Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự đảm nhiệm.
* Cán bộ Khu đội trưởng:
- Trường hợp Bí thư chi bộ, Trưởng khu phố trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ thì bố trí kiêm nhiệm Khu đội trưởng.
- Khu đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở khu phố, chỉ huy quản lý trực tiếp lực lượng dân quân thuộc quyền.
- Chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Chỉ huy quân sự phường và tổ chức phối hợp với Trưởng Ban điều hành, Công an, tổ chức, đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở khu phố.
* Cán bộ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ:
- Chỉ huy Đại đội gồm: Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội.
- Chỉ huy Trung đội, Tiểu đội và tương đương chỉ bố trí cấp trưởng.
c) Xây dựng về số lượng:
Căn cứ chỉ tiêu được giao, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, tình hình địa bàn và dân số, Ủy ban nhân dân quận phân bố chỉ tiêu cho các phường.
* Xây dựng tự vệ ở cơ quan, tổ chức:
- Thực hiện theo Điều Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức biên chế tự vệ phù hợp với điều kiện, tính chất, khả năng của từng cơ quan, tổ chức và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kế hoạch tổ chức dân quân tự vệ của từng cơ quan tổ chức.
- Phân cấp quản lý Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tổ chức biên chế đơn vị dân quân tự vệ:
Tổ chức biên chế các đơn vị dân quân thường trực, dân quân cơ động, dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ thông tin, công binh, phòng hóa, trinh sát, y tế, phòng không, pháo binh và dân quân tự vệ biển theo Điều 7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ quốc phòng.
đ) Quy mô tổ chức của dân quân tự vệ:
* Quy mô tổ chức dân quân tự vệ trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu thường xuyên, tăng cường:
Dân quân thường trực:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 366/QĐ-UBND-M ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định số lượng dân quân thường trực quận và dân quân thường trực phường: Ban Chỉ huy quân sự Quận củng cố tổ chức 01 trung đội dân quân thường trực, Ban Chỉ huy quân sự Phường củng cố tổ chức 01 tiểu đội dân quân thường trực.
- Thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án tổ chức sử dụng lực lượng dân quân thường trực xử lý gây rối, biểu tình, bạo loạn giai đoạn 2015 đến năm 2025.
Dân quân tự vệ phòng không:
Quận tổ chức xây dựng 02 trung đội Súng máy phòng không 12,7mm (01 trung đội dân quân, 01 trung đội tự vệ); Tổ chức từ 01 - 02 tổ bộ binh bắn mục tiêu bay thấp (trong trung đội dân quân thường trực).
Dân quân tự vệ pháo binh:
- Thực hiện theo Hướng dẫn số 1543/HD-TM ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tổng Tham mưu và Hướng dẫn số 6247/HD-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tham mưu Quân khu 7 và kế hoạch của Bộ Tư lệnh thành phố về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ pháo binh, súng cối, ĐKZ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong tình hình mới.
Dân quân binh chủng bảo đảm: Mỗi phường tổ chức xây dựng 01 tiểu đội Thông tin, 01 tiểu đội Công binh, 01 tiểu đội Phòng hóa, 01 tiểu đội Y tế.
Dân quân trinh sát:
- Mỗi khu phố xây dựng 01 tổ dân quân trinh sát (03 người).
- Mỗi phường tổ chức 01 tiểu đội dân quân trinh sát, trong tiểu đội dân quân thường trực tổ chức 01 tổ trinh sát.
Dân quân tại chỗ: Mỗi khu phố từ 01 đến 02 tiểu đội dân quân tại chỗ, Phường nào có địa bàn hoạt động rộng tổ chức 01 trung đội do Khu đội trưởng trực tiếp quản lý, chỉ huy.
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học tổ chức lực lượng tự vệ cấp tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn.
* Quy mô tổ chức mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao, toàn bộ thực hiện theo Chỉ lệnh, mệnh lệnh, quyết định của cấp có thẩm quyền.
e) Xây dựng về chất lượng:
- Tỷ lệ Đảng viên trong dân quân tự vệ đến năm 2020 đạt từ 25% trở lên; trong đó đảng viên trong lực lượng dân quân đạt từ 23% trở lên; tỷ lệ đảng viên trong lực lượng tự vệ đạt 32,6% trở lên; tỷ lệ Đoàn viên trong dân quân tự vệ đạt từ 70% trở lên. Chú trọng làm tốt công tác phát triển Đảng viên mới, tập trung bồi dưỡng kết nạp Đảng viên là cán bộ đơn vị dân quân tự vệ; hàng năm, trong kế hoạch phát triển Đảng viên mới của cấp ủy địa phương xác định rõ chỉ tiêu kết nạp đảng viên theo Nghị quyết của Đảng ủy Quân sự thành phố, hàng năm kết nạp trên 0,5% dân quân tự vệ vào Đảng.
g) Quy định vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ trong trạng thái thường xuyên:
Vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu thường xuyên phải được trang bị theo Hướng dẫn 2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu 7 về thực hiện xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện.
h) Bảo đảm nơi làm việc và trang thiết bị Ban Chỉ huy quân sự phường cơ quan, tổ chức:
Thực hiện theo Khoản 1, Điều 26 luật Dân quân tự vệ; Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 8 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng đúng nội dung, chương trình, thời gian quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm tình hình nhiệm vụ của từng địa phương.
* Tập huấn cán bộ dân quân tự vệ:
* Trạng thái thường xuyên:
Thực hiện theo nội dung Mục 1, Chương II Thông tư 02/2016/TT-BQP
* Trạng thái khẩn cấp về quốc phòng:
- Căn cứ vào chương trình quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 02/2016/TT-BQP, Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, Quân khu, hướng dẫn của cơ quan chức năng về công tác dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố quy định chi tiết chương trình, nội dung, thời gian và phân cấp tập huấn cho các đối tượng cán bộ dân quân tự vệ thuộc quyền.
* Tình trạng chiến tranh:
Trong tình trạng chiến tranh, thời gian, chương trình, phân cấp tập huấn cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo Chỉ lệnh của Tổng tham mưu trưởng, hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về công tác dân quân tự vệ.
b) Công tác huấn luyện chiến sĩ dân quân tự vệ:
* Thời gian: Thực hiện theo Điều 14, Mục 1, Chương III Thông tư số 02/2016/TT-BQP của bộ Quốc phòng
* Nội dung: Thực hiện theo Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 02/2016/TT-BQP của bộ Quốc phòng
3. Hoạt động của dân quân tự vệ
a) Quy định chung:
- Mọi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cùng cấp. Đồng thời phải chịu sự quản lý, chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương của cơ quan quân sự cấp trên, phải tuân thủ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách, cấp dưới phục tùng cấp trên.
- Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu phòng thủ, phòng thủ dân sự và công tác dân vận của lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Căn cứ vào quy chế để tổ chức kế hoạch hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ được cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt. Ban Chỉ huy quân sự quân trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện. Hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự, cơ quan tổ chức thực hành diễn tập để bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của dân quân tự vệ:
Ban Chỉ huy quân sự quận, phường, cơ quan, tổ chức; đơn vị dân quân tự vệ các cấp phải xây dựng đầy đủ các kế hoạch hoạt động cơ bản và các kế hoạch hoạt động khác theo đặc điểm, tình hình cụ thể. Nội dung trình tự, lập và phê chuẩn; quy cách, thủ tục trình bày kế hoạch được quy định tại tại Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
c) Nội dung nhiệm vụ hoạt động của dân quân tự vệ:
* Nhiệm vụ chung:
- Nắm tình hình, thông báo, báo cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Hoạt động khi an ninh, trật tự ở phường, cơ quan tổ chức có diễn biến phức tạp.
- Hoạt động chống xâm nhập đường không, đường bộ.
- Tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia vận động quần chúng ở phường, cơ quan tổ chức.
- Tham gia cùng các lực lượng phòng chống tệ nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
* Nhiệm vụ hoạt động trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu:
Thực hiện theo nội dung Chương III Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
d) Điều kiện, chế độ hoạt động của dân quân tự vệ:
* Điều kiện hoạt động
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đã được giáo dục chính trị, hiểu biết những vấn đề cần thiết về pháp luật và huấn luyện quân sự theo quy định Luật Dân quân tự vệ.
- Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
* Chế độ hoạt động của dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu:
Thực hiện theo nội dung Chương IV Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
đ) Chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết:
Thực hiện theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về ban hành quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho dân quân tự vệ
a) Chế độ phụ cấp trách nhiệm, quản lý, chỉ huy đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ:
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm, quản lý, chỉ huy cho Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó/Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức; cán bộ Ban chỉ huy đại đội, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của chính phủ.
- Thời gian hưởng phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý đơn vị dân quân tự vệ thực hiện theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 08 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh sát thành phố, dân quân thường trực quận, huyện, dân quân thường trực phường, xã, thị trấn và phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị.
b) Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm, tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện đối với Ban Chỉ huy quân sự, nhân viên thống kê phường và Khu đội trưởng:
- Đối với Chỉ huy ban Chỉ huy quân sự phường.
Chế độ phụ cấp hàng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, công tác phí, trợ cấp nghỉ việc thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và các chế độ khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành,
- Đối với nhân viên thống kê quân sự phường.
Thời gian làm nhiệm vụ là 04 năm, theo yêu cầu nhiệm vụ có thể kéo dài thêm thời gian nhưng không quá 01 năm. Sau khi đủ thời gian được quyết định hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ theo quy định; chế độ phụ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; được cấp trang phục theo quy định; khi hoàn thành nhiệm vụ (04 hoặc 06 năm) được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp 01 tháng trợ cấp hiện hưởng; được hưởng các chế độ, chính sách khác như dân quân thường trực theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ trợ cấp ngày công khi dân quân tự vệ huấn luyện, hoạt động:
- Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực): Dân quân tự vệ khi được huy động làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, được trợ cấp một ngày công bằng 0,08 so với mức lương cơ sở (theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh sát Thành phố về quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh sát Thành phố, Dân quân thường trực quận, huyện, Dân quân thường trực phường, xã, thị trấn và phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
- Chế độ, chính sách đối với dân quân trinh sát Thành phố, dân quân thường trực quận và dân quân thường trực phường: Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
d) Chế độ chính sách khi dân quân tự vệ bị ốm đau, tai nạn, bị thương, từ trần hoặc hy sinh khi huấn luyện, hoạt động:
Thực hiện theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ.
đ) Trang phục của dân quân tự vệ:
Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ được cấp trang phục, sao, mũ, phù hiệu... theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Chế độ báo, tạp chí:
- Hàng ngày, Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức (trừ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc doanh nghiệp), đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 tờ báo Quân đội nhân dân, kinh phí do thành phố bảo đảm.
- Hàng tháng, Ban Chỉ huy quân sự phường, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được cấp 01 số Tạp chí Dân quân tự vệ - Giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Quốc phòng bảo đảm.
g) Chế độ thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; các hướng dẫn của Quân khu và Bộ Tư lệnh thành phố.
h) Xử lý vi phạm:
Thực hiện theo Điều 63 luật Dân quân tự vệ.
III. XÂY DỰNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ PHƯỜNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỮNG MẠNH TOÀN DIỆN
- Quán triệt thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Chấp hành nghiêm chế độ học tập, giáo dục chính trị cho cán bộ, Đảng viên và chiến sĩ dân quân tự vệ đạt từ 98,5% trở lên, kết quả kiểm tra 100% đạt yêu cầu, 75% trở lên đạt khá giỏi; riêng cán bộ Ban Chỉ huy quân sự 100% đạt khá, giỏi. Bảo đảm đúng, đủ nội dung chương trình và thời gian theo quy định; 100% cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ, quân nhân dự bị động viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất, đạo đức tốt, đoàn kết, chấp hành nghiêm pháp luật, kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ, tổ Đảng quân sự phường, cơ quan, tổ chức, xây dựng cấp ủy, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; 100% Đảng viên đủ tư cách, trong đó 85% hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ; 100% chi bộ có chi ủy vững chắc; 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê phường, cán bộ chỉ huy cơ quan, tổ chức là Đảng viên; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp. 100% tiểu đội dân quân thường trực có Đảng viên, 100% trung đội dân quân thường trực, trung đội dân quân cơ động, đại đội dân quân cơ động có tổ Đảng; 100% cán bộ Khu đội, tiểu đội, trung đội, đại đội, dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Tích cực tham mưu cho cấp ủy làm tốt công tác tạo nguồn phát triển Đảng trong dân quân tự vệ, dự bị động viên. Phấn đấu đến năm 2020, Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 25% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt 23% trở lên, Đảng viên trong tự vệ đạt 32,6% trở lên; Đảng viên trong quân nhân dự bị đã xếp vào các đơn vị dự bị động viên đạt từ 8,5% trở lên; tiểu đội dân quân thường trực có từ 3 Đảng viên trở lên; trung đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân thường trực có tổ Đảng; Chú trọng làm tốt công tác phát triển Đảng viên mới; phấn đấu hàng năm mỗi phường kết nạp 2-3 Đảng viên trong lực lượng dân quân; tập trung bồi dưỡng, kết nạp Đảng viên là cán bộ khu phố, đơn vị Dân quân tự vệ; tỷ lệ Đoàn viên trong dân quân tự vệ đạt 60% trở lên.
- Tiếp tục cử cán bộ chiến sĩ tham gia các lớp đào tạo ngành quân sự cơ sở để đến năm 2020, 96% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường (chỉ huy trưởng, chỉ huy phó) đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; có trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước từ trung cấp trở lên; có năng lực, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Bố trí cán bộ đã qua đào tạo đúng chức danh, biên chế cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường đủ 5 người (01 Chính trị viên, 01 Chỉ huy trưởng, 02 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó). Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ quân sự sau đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, bảo đảm đồng bộ, kế thừa và từng bước chuẩn hóa, trẻ hóa, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị.
- Tập trung nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; 100% cán bộ trong Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức hoàn thành nhiệm vụ, trong đó Chỉ huy trưởng và Chính trị viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chi Đoàn quân sự phường, cơ quan, tổ chức và phối hợp hoạt động với các đoàn thể ở địa phương, tham gia xây dựng Đảng. Bảo đảm 100% phường, cơ quan, tổ chức có chi Đoàn quân sự, cơ quan, tổ chức; hàng năm chi đoàn quân sự, cơ quan, tổ chức đạt vững mạnh, 90% đoàn viên đạt khá, xuất sắc.
- Xây dựng nội bộ dân chủ, đoàn kết, tuyệt đối an toàn chính trị; làm tốt công tác dân vận, tham gia xây dựng cơ sở chính trị; chăm lo chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và chính sách hậu phương quân đội.
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham mưu đề xuất cấp ủy, chính quyền phường, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương đúng chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cùng cấp, xây dựng kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng và an ninh hàng năm và trong từng giai đoạn; Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và các đối tượng khác trên địa bàn, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân, đồng bào dân tộc Hoa, dân tộc ít người...
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham mưu cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử cán bộ lãnh đạo chủ chốt tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh theo chiêu sinh, đồng thời phối hợp với Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quận tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, công chức, người quản lý và người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp theo phân cấp.
- Tham mưu đề xuất cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự; công tác tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ.
b) Thực hiện đầy đủ các chế độ hoạt động theo quy định tại Điều 13 Chương IV Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
c) Tổ chức xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền:
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng theo kế hoạch, đề án của thành phố, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng dân quân tự vệ nòng cốt, dân quân tự vệ rộng rãi.
- Đăng ký công dân trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ đạt 100%; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và luân phiên dân quân tự vệ vào tháng 4 hàng năm đúng Luật Dân quân tự vệ, Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, bảo đảm chỉ tiêu trên giao (tỷ lệ đạt từ 20% đến 25% so với tổng số dân quân).
- Xây dựng đầy đủ hệ thống văn kiện huấn luyện: Kế hoạch năm, tiến trình biểu, giáo án huấn luyện. Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân tự vệ; chỉ huy dân quân tự vệ thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ.
- Hàng năm 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ từ tiểu đội trở lên được tập huấn; 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức huấn luyện được theo phân cấp, có trên 75% huấn luyện đạt loại giỏi.
- 100% chiến sĩ dân quân cơ động, dân quân thường trực, dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ binh chủng được huấn luyện đủ thời gian và nội dung theo Thông tư số 02/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; tổ chức kiểm tra có 100% đạt yêu cầu, 75% đạt loại khá, giỏi trở lên.
- Tổ chức kiểm tra, hội thao, hội thi đánh giá công tác huấn luyện của cấp mình và tham gia hội thao, hội thi, diễn tập chiến đấu phòng thủ, phòng thủ dân sự theo kế hoạch cấp trên bảo đảm an toàn tuyệt đối về lực lượng và vũ khí trang bị.
d) Xây dựng đầy đủ các văn kiện, kế hoạch hoạt động theo Điều 3, 4 Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng làm nòng cốt giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP và Nghị định số 133/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ:
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể phường, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức giáo dục, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, thanh niên, cán bộ, công chức và người lao động thực hiện tốt về Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Tổ chức đăng ký thống kê nguồn sẵn sàng nhập ngũ đạt 100%.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đúng luật định, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cao, đúng thời gian, an toàn và tiết kiệm.
e) Công tác động viên:
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể phường, các tổ chức đoàn thể cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành và nhân dân, cán bộ, công chức và người lao động đối với công tác động viên quân đội, động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt việc đăng ký, quản lý nguồn động viên, chuẩn bị tốt các biện pháp cần thiết để huy động lực lượng dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật.
g) Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 333/CT-BTL ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Tư lệnh Quân khu 7 về tăng cường công tác quản lý, duy trì kỷ luật và an toàn giao thông trong lực lượng vũ trang Quân khu phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ huy quân sự phường và lực lượng dân quân tự vệ. Phấn đấu không có cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, giảm thiểu tai nạn giao thông do chủ quan, hạn chế thấp nhất kỷ luật thông thường: 100% cán bộ, chiến sĩ phải nắm vững chức trách, nhiệm vụ. Trong hoạt động độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng khác đúng quy định, đúng pháp luật.
3. Bảo đảm hậu cần và đời sống
- Bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm, bảo đảm kinh phí thực hiện xây dựng, huấn luyện, hoạt động và các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương quân đội.
- Hỗ trợ tiền ăn cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự phường trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tham mưu đề xuất cấp ủy, chính quyền quan tâm đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy quân sự phường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho lực lượng dân quân thường trực. Thực hiện tốt phong trào xanh, sạch, đẹp vệ sinh môi trường và văn hóa nơi công sở.
- Bảo đảm đúng, đủ chế độ trang phục cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo Điều 14 Nghị định 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quản lý sử dụng đúng theo quy định Thông tư số 04/2015/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn số 156/HD-CHC ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Cục Hậu cần Quân khu 7.
4. Quản lý, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ
a) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản vả sử dụng vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; Điểm 5, Phần II Hướng dẫn số 2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu
Toàn bộ vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ phải được niêm cất, bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu và Bộ Tư lệnh thành phố về sử dụng vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ.
b) Thực hiện nghiêm túc công tác bảo quản, bảo dưỡng vũ khí trang bị kỹ thuật thực hiện tốt theo quy định, cuộc vận động “về quản lý, khai thác vũ khí - trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”. Đảm bảo 100% phường có bàn lau súng, tủ súng, thùng đựng đạn rời và trang cụ cho vũ khí.
c) Quản lý, đăng ký theo dõi chặt chẽ vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ thực hiện tốt chế độ kiểm tra và nhận xét của chỉ huy các cấp.
d) Sử dụng vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ an toàn, đúng pháp luật và theo quy định của Quân khu, Bộ Tư lệnh thành phố, không để xảy ra hư hỏng, mất mát, cháy, nổ vũ khí trang bị trong bảo quản, sử dụng, mất an toàn trong huấn luyện, cơ động và hoạt động sẵn sàng chiến đấu.
1. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân quân tự vệ
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, Nghị định số 133/2015/NĐ-CP của Chính phủ; các Thông tư, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ cho các cấp, các ngành địa phương nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí chiến lược của dân quân tự vệ trong tình hình mới, qua đó đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Đề án đề ra.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền phường, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quốc phòng, quân sự địa phương, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện, xây dựng đơn vị nề nếp chính quy, chi bộ quân sự phường, cơ quan, tổ chức đạt trong sạch vững mạnh toàn diện, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên đảm bảo số lượng, chất lượng theo tinh thần Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ trong năm.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, nhất là lực lượng dân quân thường trực, cơ động, dân quân tự vệ binh chủng và tại chỗ. Kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung và kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với yêu cầu thực tiễn và có tính khả thi cao.
2. Vai trò tham mưu của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền phường, cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 theo Chỉ thị số 1043/CT-BTL ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và Hướng dẫn số 2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu 7; Ban Chỉ huy quân sự phường phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm 100% Ban Chỉ huy quân sự phường có trụ sở làm việc riêng, nơi ăn, nghỉ cho lực lượng dân quân thường trực, có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt làm việc theo quy định và bảo đảm vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ cho dân quân thực hiện nhiệm vụ.
- Chi bộ quân sự phường, chi bộ cơ quan, tổ chức là hạt nhân chính trị tham mưu cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương, cơ quan, tổ chức, góp phần cùng cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức ở cơ sở ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phòng chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ các thế lực thù địch, giữ vững và ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
- Ban Chỉ huy quân sự phường phát huy tốt vai trò tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân; đồng thời tham mưu cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành chỉ tiêu hàng năm, nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, nhất là chất lượng chính trị, học vấn và sức khỏe. Đảm bảo tốt chế độ, chính sách hậu phương quân đội đối với quân nhân tại ngũ, quân nhân xuất ngũ.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý, tuyển chọn tự vệ và quản lý lực lượng dự bị động viên theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Ban Chỉ huy quân sự quận.
3. Công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể
- Thực hiện nghiêm quy chế phối hợp hoạt động giữa dân quân tự vệ với lực lượng Công an và các lực lượng khác trong hoạt động bảo vệ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là bảo vệ các ngày cao điểm, các ngày lễ lớn trong năm, phải xem đây là nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang địa phương; duy trì chặt chẽ chế độ giao ban, thông báo tình hình, rút kinh nghiệm để nâng cao trách nhiệm, khả năng hoạt động của dân quân tự vệ để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp trên nghiên cứu, bổ sung hoàn chỉnh các quy chế phối hợp hoạt động của dân quân tự vệ.
- Tiếp tục củng cố, xây dựng lực lượng, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể chính trị, xã hội làm tốt công tác tuyên truyền vận động thanh niên tham gia xây dựng dân quân tự vệ, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ chặt chẽ, hạn chế thấp nhất các trường hợp sai sót; đảm bảo tốt chế độ, chính sách hậu phương quân đội đối với quân nhân tại ngũ, quân nhân xuất ngũ.
4. Thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh toàn dân
- Ban Chỉ huy quân sự quận, Ban Chỉ huy quân sự phường chủ động tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cùng cấp thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ thuộc đối tượng 4 và các đối tượng khác đồng thời phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là sinh viên, học sinh, thanh niên trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự thực hiện tốt những chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham mưu cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử cán bộ lãnh đạo chủ chốt tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh quận tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến thức quốc phòng va an ninh cho cán bộ, công chức, người quản lý và người lao động trong cơ quan doanh nghiệp theo phân cấp; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhân thức, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước qua các buổi hội họp, sinh hoạt truyền thống.
- Tăng cường công tác giáo dục mục tiêu lý tưởng cho Đoàn viên, thanh niên, giáo dục pháp luật truyền thống, xây dựng chi đoàn mạnh về chính trị, tư tưởng. Xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên là lực lượng xung kích nòng cốt thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu kết nghĩa để thu hút quần chúng nhân dân, công nhân, người lao động và các đơn vị kết nghĩa tham gia tạo bầu không khí đoàn kết giúp đỡ cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Công tác quản lý hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
- Thực hiện nghiêm túc có nề nếp chế độ đăng ký, quản lý lực lượng dân quân tự vệ, đề xuất các biện pháp quản lý lực lượng đi làm ăn xa; thường xuyên rà soát, bổ sung, thay thế kịp thời những trường hợp xin đăng ký tạm vắng, chuyển đi nơi khác. Tuyển chọn, sắp xếp đúng, đủ thành phần lực lượng theo quy định, khắc phục tình trạng mất cân đối lực lượng; cấp ủy, chính quyền phường cần chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh được quy định trong Luật Dân quân tự vệ.
- Xây dựng dân quân tự vệ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng chính trị, luôn là lực lượng nòng cốt, tin cậy của Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện ngăn chặn kịp thời, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, nhất là “tự diễn biến”,”tự chuyển hóa”, phát huy tốt dân chủ, giữ vững ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, nhất là dân quân thường trực. Xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ đủ năng lực, trình độ, để quy hoạch tạo nguồn kế thừa đáp ứng kịp thời yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.
6. Thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
Bảo đảm kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, nhất là dân quân thường trực theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số Điều của Luật dân quân tự vệ.
Cơ quan quân sự Quận, phường và cơ quan tổ chức đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án, kịp thời kiến nghị, đề xuất có chủ trương và biện pháp xử lý những vấn đề bất cập, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng tháng, quý, cấp ủy Đảng, chính quyền phường, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cần nắm chắc tiến độ và kết quả thực hiện, đánh giá đúng tình hình, làm rõ những nguyên nhân tồn tại, khuyết điểm, bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đồng thời xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng trong thời gian tiếp theo.
- Duy trì các chế độ báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân phường nơi có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự, bảo đảm nơi ăn, nghỉ, sinh hoạt của lực lượng dân quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ; nơi chưa có điều kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân; bảo đảm trang thiết bị ngành quân sự theo Điều 8 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
- Xây dựng đơn vị có cảnh quan, môi trường luôn xanh, sạch, đẹp, duy trì bếp ăn được xuyên suốt, bữa ăn có chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sự an tâm, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Ngoài ra, kết hợp chặt chẽ với thực hiện Chỉ thị số 333/CT-BTL ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Tư lệnh Quân khu về việc tăng cường công tác quản lý, duy trì kỷ luật và an toàn trong lực lượng vũ trang Quân khu.
- Lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quan tâm đầu tư bố trí nơi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và bố trí trang thiết bị, nơi hoạt động cho phù hợp điều kiện của từng cơ quan, tổ chức.
- Tổ chức việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, rút ra bài học trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp của dân quân tự vệ và hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức.
- Kịp thời đề xuất với cấp trên biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích trong xây dựng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
V. MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH XÂY DỰNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ PHƯỜNG VỮNG MẠNH TOÀN DIỆN
1. Năm 2016
- Tiến hành khảo sát toàn diện Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức theo 04 tiêu chuẩn về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện. Tập trung vào Ban Chỉ huy quân sự các phường chưa có trụ sở riêng hoặc còn nhiều yếu kém.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu cho Ủy ban nhân dân ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các kế hoạch xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện.
- Ban Chỉ huy quân sự quận chọn Ban Chỉ huy quân sự phường 4, 6, 12 tổ chức xây dựng điểm Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện. Tập trung củng cố đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường đủ bộ 5 (Chỉ huy trưởng, 2 Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và Chính trị viên phó) và tiểu đội dân quân thường trực. Quận chọn từ 3 - 5 phường để tiến hành khảo sát toàn diện theo các tiêu chuẩn về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện. Trong đó, tập trung vào Ban Chỉ huy quân sự các phường còn nhiều yếu kém.
- Thực hiện các chỉ tiêu đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở. Tổ chức tuyển sinh nguồn đào tạo cao đẳng, đại học ngành Quân sự cơ sở bảo đảm chỉ tiêu trên giao.
- Kiện toàn tổ chức biên chế các đơn vị dân quân, tổ chức huấn luyện đúng, sát với nội dung, chương trình huấn luyện theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng.
- Mỗi phường phấn đấu hoàn thành từ 75% trở lên các chỉ tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện.
2. Năm 2017
- Quán triệt, triển khai thực hiện Đề án kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 và ban hành các văn bản có liên quan thực hiện Đề án từ quận đến phường, cơ quan, tổ chức.
- Xây dựng Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt từ 23,70% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt 21,30%, đảng viên trong tự vệ đạt 31,90% trở lên; phấn đấu 100% chi bộ quân sự có cấp ủy; phấn đấu tiểu đội dân quân thường trực có từ 3 Đảng viên trở lên; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp, 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê, cán bộ cơ quan, tổ chức là Đảng viên. Có trên 70% cán bộ từ tiểu đội đến đại đội dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên; có từ 43% trở lên có trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ ở các cấp và đơn vị dân quân tự vệ bảo đảm về số lượng, biên chế các thành phần lực lượng theo Đề án đã xác định. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ đạt từ 90% trở lên so với tổng số dân quân tự vệ theo kế hoạch năm.
- Tiếp tục bảo đảm chế độ, chính sách, trang phục, trang bị vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thành từ 80% trở lên các chỉ tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
3. Năm 2018
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt từ 24,15% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 21,75% trở lên; tỷ lệ Đảng viên trong tự vệ đạt 32,20% trở lên; phấn đấu 100% tiểu đội dân quân thường trực có 3 đảng viên trở lên; trung đội dân quân cơ động, trung đội dân quân thường trực có tổ Đảng, 100% chi bộ quân sự phường có cấp ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp, 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê quân sự, cán bộ cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy đại đội tự vệ là đảng viên; 80,75% Cán bộ từ tiểu đội đến đại đội dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự phường, bảo đảm 100% cán bộ đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, có 59,80% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; nâng cao chất lượng trong dân quân tự vệ, chủ yếu nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy.
- Củng cố, xây dựng các trận địa súng máy phòng không 12,7mm theo quy định.
- Hoàn thành từ 85% trở lên các chỉ tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
- Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm 2 năm thực hiện. Tiếp tục ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện để nhân rộng trên phạm vi toàn Quận. Tập trung củng cố chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự phường.
- Xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện, tập trung vào Ban Chỉ huy quân sự các phường chưa có trụ sở riêng hoặc trụ sở đang xuống cấp.
- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở. Tổ chức tuyển sinh nguồn đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở bảo đảm chỉ tiêu trên giao.
4. Năm 2019
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt từ 24,60% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 22,25% trở lên, tỷ lệ đảng viên trong tự vệ đạt 32,45% trở lên; 100% tiểu đội dân quân thường trực có từ 3 đảng viên trở lên; trung đội dân quân cơ động, trung đội dân quân thường trực có tổ đảng, 100% chi bộ quân sự phường có cấp ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp, 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó và Thống kê quân sự, cán bộ chỉ huy cơ quan, tổ chức là đảng viên; có 91% trở lên cán bộ từ tiểu đội đến đại đội là Đảng viên.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự phường 100% cán bộ đã qua đào tạo, có 78,40% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; xây dựng dân quân tự vệ bảo đảm chất lượng chính trị và độ tin cậy.
- Thực hiện từ 90% trở lên Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức đạt vững mạnh toàn diện; số phường, cơ quan, tổ chức còn lại hoàn thành từ 95% trở lên các chỉ tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
5. Năm 2020
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 25% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 23% trở lên, tỷ lệ Đảng viên trong tự vệ đạt 32,6% trở lên; tiểu đội dân quân thường trực có từ 50% Đảng viên trở lên; trung đội dân quân cơ động có từ 30% đảng viên trở lên. Xây dựng cấp ủy, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; 100% đảng viên đủ tư cách, trong đó 85% hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ; 100% chi bộ có chi ủy vững chắc; 100% Chỉ huy trưởng là Đảng ủy viên và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp; 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê quân sự, cán bộ cơ quan, tổ chức là Đảng viên; 100% cán bộ Khu đội, tiểu đội, khẩu đội, trung đội, đại đội dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Xây dựng dân quân tự vệ toàn quận đạt chỉ tiêu theo Quyết tâm tác chiến phòng thủ.
- Hoàn thành 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có 96% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành Quân sự cơ sở.
- Có trên 95% Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức hoàn thành 100% chỉ tiêu vững mạnh toàn diện.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Đề án.
VI. BẢO ĐẢM NGÂN SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
a). Kinh phí
Kinh phí cho tổ chức, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách của dân quân tự vệ do ngân sách nhà nước, doanh nghiệp bảo đảm (gồm: Ngân sách thành phố, ngân sách quân, ngân sách phường, doanh nghiệp), được bố trí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b). Nhiệm vụ chi
- Nhiệm vụ chi được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Dân quân tự vệ.
- Nhiệm vụ chi của từng cấp thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về dự toán và phân bố ngân sách thành phố hàng năm.
- Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức thực hiện theo Khoản 1 Điều 55 Luật Dân quân tự vệ; Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Trách nhiệm của các Phòng, ban, ngành
a) Ban Chỉ huy quân sự quận:
- Chủ trì, phối hợp với Phòng, ban, ngành liên quan triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các phường về tổ chức thực hiện Đề án. Từng giai đoạn, tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, sau 5 năm tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổng kết, đề xuất các biện pháp giải quyết tiếp theo.
- Cụ thể hóa các tiêu chuẩn xây dựng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện theo lộ trình hàng năm Đề án đã xác định.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch “Kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020” và kế hoạch từng năm phù hợp điều kiện, tình hình thực tiễn của phường, cơ quan, tổ chức và phù hợp với các tiêu chuẩn vững mạnh toàn diện.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân quận bố trí ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm đẩy nhanh tiến độ các dự án về quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
- Chủ trì phối hợp với phòng Tài nguyên - Môi trường, phòng Quản lý đô thị, các cơ quan liên quan lập khảo sát quy hoạch bố trí vị trí, lập hồ sơ thiết kế cơ sở và xây dựng thao trường huấn luyện, trận địa súng máy phòng không 12,7mm, các đài quan sát và trụ sở làm việc của cơ quan quân sự các cấp.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ, an ninh quốc gia.
- Phối hợp với Công an quận, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữa Công an, dân quân tự vệ, lực lượng Phòng cháy, chữa cháy sẵn sàng phối hợp xử lý tình huống gây rối, biểu tình, bạo loạn.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Quận ủy, Phòng Văn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa xây dựng chuyên trang tuyên truyền về truyền thống Dân quân tự vệ trên các phương tiện Thông tin Điện tử; ghi hình và đưa tin các buổi tuyên dương các gương dân quân tự vệ điển hình tiêu biểu, công tác xây dựng, huấn luyện và hoạt động của Dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Quận Đoàn về tổ chức hoạt động của Đoàn trong lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều lệ Đoàn, Nghị quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Nghị quyết, Chỉ thị hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Tổng cục Chính trị, Cục Chính trị Quân khu; chỉ đạo biên chế đồng chí Bí thư Đoàn phường kiêm nhiệm Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường. Tập hợp, giáo dục, rèn luyện, Đoàn viên thanh niên có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành chức trách nhiệm vụ của Dân quân tự vệ, là lực lượng nòng cốt cho xây dựng lực lượng, phát triển Đảng viên trong Dân quân tự vệ phường, cơ quan, tổ chức.
- Thường xuyên nắm chắc và hàng năm báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Đề án xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện cho Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận theo quy định.
- Hàng năm phối hợp với các ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
b) Công an quận, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
Chủ trì, chỉ đạo lực lượng Công an quận và phường chủ động phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp xây dựng quy chế, kế hoạch tổ chức hoạt động phối hợp trong tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu được phân công, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; phòng, chống cháy, nổ; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tổ chức lực lượng hỗ trợ, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự phường thực hiện xây dựng vững mạnh toàn diện.
c) Phòng Nội vụ:
Chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy quân sự Quận tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận thống nhất về tổ chức biên chế Ban Chỉ huy quân sự phường, dân quân thường trực quận, phường; tham mưu ban hành các quyết định bảo đảm chế độ chính sách cho dân quân tự vệ. Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân phường về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự phường.
d) Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các cơ quan có nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú; phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận và các cơ quan chức năng tuyên truyền giúp cán bộ, Đảng viên và nhân dân nhận thức rõ vị trí, vài trò chiến lược của dân quân tự vệ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
đ) Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Kinh tế:
- Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận và các phòng, ban, ngành dự toán ngân sách, bảo đảm bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân quận.
- Trên cơ sở đề xuất của Ban Chỉ huy quân sự quận và các đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân quận bố trí ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện đề án theo quy định.
- Phòng kinh tế phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận (cơ quan chuyên môn là đơn vị chủ trì) hướng dẫn các cơ quan, tổ chức địa phương thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
e) Phòng Tư pháp:
Phối hợp Ban Chỉ huy quân sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ, an ninh quốc gia.
g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự, Ủy ban nhân dân các phường bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các thao trường huấn luyện, các trận địa chiến đấu bảo vệ, trận địa súng máy phòng không 12,7mm, các đài quan sát và trụ sở cơ quan quân sự quận và phường phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của quận, việc bố trí, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ưu tiên rà soát quỹ đất quốc phòng hiện có để sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả.
h) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận đề xuất thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
i) Quận đoàn:
Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận hướng dẫn Đoàn phường, Đoàn cơ quan, tổ chức về tổ chức và hoạt động của Đoàn trong lực lượng dân quân tự vệ theo Điều lệ Đoàn, Nghị quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn... Phối hợp tham gia các lớp tập huấn Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường; tập huấn Bí thư Chi đoàn Dân quân phường 02 năm/lần; tập huấn cán bộ Đoàn lực lượng vũ trang 02 năm/lần; tổ chức tuyên dương chiến sĩ Dân quân trẻ, giỏi, tiêu biểu định kỳ 02 năm/lần. Chỉ đạo biên chế đồng chí Bí thư Đoàn phường kiêm nhiệm Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường.
Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự, Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, kịp thời định hướng tư tưởng, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, kiến thức, nhận thức pháp luật về chủ quyền biển đảo về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự trong tình hình mới; công tác kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện; kịp thời đưa tin, bài, hình ảnh hoạt động của lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân tự vệ các gương dân quân tự vệ điển hình tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương; căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức quán triệt, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn và phối hợp với các đoàn thể thực hiện Đề án nghiêm túc, có hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự phường tham mưu cho Đảng ủy phường ban hành Nghị quyết chuyên đề, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự quận.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020; lập kế hoạch quy hoạch cán bộ quân sự (Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó) giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo và sử dụng cán bộ theo quy hoạch bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương hiện nay và trong thời gian tới; hàng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân trên địa bàn và kinh phí xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc, nơi ăn, nghỉ, sinh hoạt của dân quân thường trực phường và bảo đảm trang thiết bị chuyên ngành quân sự; bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân theo quy định và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
4. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
- Tham mưu giúp lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch kiện toàn, nâng cao chất lượng tự vệ, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020; chỉ đạo củng cố, tổ chức nâng cao công tác quốc phòng, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ; công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành của các Bộ, ngành Trung ương.
- Bảo đảm chế độ, chính sách và các mặt bảo đảm khác (trang phục, kinh phí hoạt động công tác quốc phòng, quân sự hàng năm và nơi hoạt động) cho Ban Chỉ huy quân sự và lực lượng tự vệ hoạt động theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ; Đề án xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện và đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo Quyết định 799/QĐ-TTg (giai đoạn 2016-2020) do tỉnh Long An ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 tổ chức, xây dựng, kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ huy quân sự, đơn vị tự vệ cơ quan, tổ chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 xây dựng Đề án nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng địa phương của các cơ quan Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025
- 1Quyết định 38/2005/QĐ-BQP về Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 3Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 4Thông tư 97/2010/TT-BQP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân trinh sát thành phố, thường trực quận - huyện, phường - xã, thị trấn và phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Thông tư 04/2015/TT-BQP quy định quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 11Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 12Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 13Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 14Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 15Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ; Đề án xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện và đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo Quyết định 799/QĐ-TTg (giai đoạn 2016-2020) do tỉnh Long An ban hành
- 16Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 tổ chức, xây dựng, kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ huy quân sự, đơn vị tự vệ cơ quan, tổ chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2020 xây dựng Đề án nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng địa phương của các cơ quan Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 về kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/02/2018
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Thị Bích Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra