Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2016 |
HOẠT ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VÀ CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2016
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 06/UBQG-VP ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc hướng dẫn hoạt động năm 2016;
Căn cứ Công văn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2016;
Căn cứ Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2016, cụ thể như sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của mỗi người, từng gia đình và cả cộng đồng trong hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới; gắn các mục tiêu, nội dung hoạt động vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng giới thực chất, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.
1. Một số mục tiêu chủ yếu:
a) Mục tiêu 1: tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị:
- Chỉ tiêu 1: phấn đấu đạt 50% cán bộ nữ của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được kết nạp Đảng.
- Chỉ tiêu 2: phấn đấu đạt 45% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (có 30% nữ trở lên) có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: phấn đấu đạt tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đạt 35% trở lên; 30% UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: tạo việc làm cho 15.000 lao động; trong đó, phấn đấu giới thiệu việc làm cho nữ đạt 40% trong tổng số người được tạo việc làm mới.
- Chỉ tiêu 2: giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 2 - 2,5%, trong đó, phấn đấu tỷ lệ thoát nghèo do nữ làm chủ hộ chiếm 20% trên tổng số hộ thoát nghèo; có 80% tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn vốn tín dụng.
- Chỉ tiêu 3: đào tạo nghề cho 6.500 người; trong đó, phấn đấu tuyển mới học viên nữ chiếm tỷ lệ 40% trên tổng số học viên được đào tạo nghề.
c) Mục tiêu 3: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 91%. Tăng tỷ lệ đi học của nữ ở cấp trung học cơ sở lên 70% và cấp trung học phổ thông lên 55% trên tổng số học sinh nữ trong độ tuổi.
- Chỉ tiêu 2: phấn đấu tỷ lệ nữ Thạc sĩ và tương đương đạt 40%; tỷ lệ nữ Tiến sĩ và tương đương đạt 25% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ và tương đương.
d) Mục tiêu 4: bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 80%.
- Chỉ tiêu 4: giảm tỷ lệ phá thai xuống 20/100 trẻ đẻ sống.
đ) Mục tiêu 5: bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông.
- Chỉ tiêu 1: giảm 65% các sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% các cơ quan Báo, Đài tỉnh và Đài Truyền thanh cấp huyện xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
e) Mục tiêu 6: bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: phấn đấu rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam giới xuống 2 lần.
- Chỉ tiêu 2: phấn đấu 45% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, tư vấn về tâm lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: phấn đấu 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu hoặc tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
g) Mục tiêu 7: nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: phấn đấu từ tỉnh đến cơ sở bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành, địa phương được tập huấn nghiệp vụ liên quan đến giới, bình đẳng giới, tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 3: 100% sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển hàng năm của đơn vị và địa phương.
2. Nhiệm vụ:
a) Triển khai các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ nữ tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ nữ để đề xuất, giới thiệu những cán bộ nữ ưu tú chuẩn bị nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; xây dựng và triển khai Kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ nữ tiềm năng ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tốt các chủ trương về tăng tỷ lệ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo; chỉ đạo Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu lãnh đạo tỉnh trong việc đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch Ban lãnh đạo chính quyền các cấp đủ để thực hiện được các chỉ tiêu đã đề ra của Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật và kiến thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ:
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do lựa chọn giới tính thai nhi; vấn đề phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì mục đích kinh tế; làm chuyển biến nhận thức cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của nam giới và phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, đặc biệt là, truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thông qua các hình thức phù hợp với từng cơ quan, đơn vị và đặc thù từng nhóm đối tượng.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng các chuyên trang, chuyên đề về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, sửa đổi quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; tổ chức mít tinh, tọa đàm, sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi nói chuyện chuyên đề về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, vai trò của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới; tổ chức một số hoạt động nhân kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.
- Đa dạng hóa các hoạt động thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, chiến dịch truyền thông tại cộng đồng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành cẩm nang, tờ rơi, tờ gấp, pano, áp phích...
c) Tổ chức triển khai Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 (Tháng hành động):
- Xây dựng nội dung, thông điệp tuyên truyền Tháng hành động có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với văn hóa, nhóm đối tượng đặc thù, đồng thời, bám sát theo chủ đề, thông điệp chung được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát động.
- Huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, tổ chức, cơ quan, đoàn thể trên địa bàn tỉnh, nhất là sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền các hoạt động của Tháng hành động.
d) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ:
- Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tiếp tục kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp theo quy định, phân công nhiệm vụ cụ thể, gắn với trách nhiệm cá nhân cũng như công tác thi đua của cá nhân và đơn vị.
- Xây dựng chương trình, nội dung, tài liệu giảng dạy; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tổ chức học tập kinh nghiệm.
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
- Xây dựng và triển khai quy chế phối hợp, thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; lồng ghép giới vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
đ) Duy trì và xây dựng các mô hình về bình đẳng giới:
Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động mô hình câu lạc bộ về phòng chống bạo lực gia đình, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc bền vững như các mô hình: “Bình đẳng giới và Hôn nhân gia đình”, “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”; xây dựng mới các mô hình khác phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ:
Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo lĩnh vực chuyên môn và tại các địa phương; việc triển khai thực hiện các văn bản của Chính phủ, Bộ, ban ngành Trung ương hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới.
g) Thực hiện chế độ báo cáo và thu thập số liệu thống kê tách biệt giới:
Thu thập các số liệu thống kê tách biệt giới thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành và trong phạm vi đơn vị, địa phương để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo; báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ của sở, ban, ngành, đoàn thể và cấp huyện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ vào ngày 05/6 và ngày 05/12 của năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
1. Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ, cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý; xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ; trong dạy nghề, cần xác định rõ chỉ tiêu nữ trong cơ cấu chung. Các ngành chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ; thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm.
3. Tiếp tục triển khai thí điểm đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào tuyên truyền ở cấp học Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi; trong đó, chú trọng giáo dục kỹ năng sống, vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
4. Tăng cường hoạt động truyền thông về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là bạo lực gia đình; kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ tuổi kết hôn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình; về các nội dung giáo dục gia đình, về ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, ngày Gia đình Việt Nam 28/6 trên các phương tiện truyền thông đại chúng; nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục và đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới; xây dựng hình ảnh người phụ nữ và nam giới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình: “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, “Bình đẳng giới và hôn nhân gia đình”; thực hiện bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia của nam thanh niên vào các hoạt động này; xây dựng mô hình truyền thông tư vấn về bình đẳng giới tại cộng đồng, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn tỉnh, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
6. Tổ chức đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung phù hợp Luật Bình đẳng giới.
7. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo nâng cao năng lực và tăng cường trang bị kiến thức về giới và kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp; đặc biệt, chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra về bình đẳng giới.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác bình đẳng giới, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
- Từ nguồn kinh phí Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và kinh phí trong hoạt động giao hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu Chiến lược quốc gia và Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới.
- Làm đầu mối phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới; hướng dẫn chuyên môn, nghiên cứu xây dựng chương trình phối hợp thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, mô hình thí điểm triển khai thực hiện bình đẳng giới ở một số địa phương, cơ sở; tổ chức các hoạt động truyền thông; tổ chức đào tạo giảng viên nguồn về bình đẳng giới, các lớp tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và Nhân dân; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác bình đẳng giới; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị và chịu trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đưa các nội dung thực hiện Kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tư pháp: thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, Kế hoạch hoạt động của địa phương; trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; theo dõi và định kỳ báo cáo tình hình, tỷ lệ phụ nữ tỉnh kết hôn với người nước ngoài.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với sở, ban, ngành tham mưu việc ban hành chính sách hỗ trợ nhằm tăng nhanh tỷ lệ nữ thuộc ngành được đào tạo sau đại học; triển khai thực hiện các chỉ số đánh giá bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đưa nội dung về bình đẳng giới vào các chương trình bồi dưỡng, đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào giảng dạy ở các môn học như: Giáo dục công dân, Sinh học và các hoạt động ngoại khóa.
5. Sở Y tế: tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi nói riêng, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cho phụ nữ và trẻ em nói chung; đẩy mạnh hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ và trẻ vị thành niên nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đẩy lùi tư tưởng định kiến giới; chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phối hợp với Phòng Bình đẳng giới xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2016.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng gia đình tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường xã hội lành mạnh góp phần làm giảm khoảng cách bất bình đẳng giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; phối hợp Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc, ngày Gia đình Việt Nam.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định pháp luật, các hoạt động về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; đồng thời, tăng cường nêu gương tốt, điển hình về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị, tổ chức và người dân học tập.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các đơn vị liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện các đề tài hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ về bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh: chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, vi phạm luật bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
11. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ nữ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo; phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục hướng dẫn sở, ban, ngành thực hiện chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; khảo sát, thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; đề ra giải pháp và chính sách có liên quan đến công tác đào tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ nữ, đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch nhiệm kỳ tới.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các cấp Hội và tổ chức của mình; tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới và giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
13. Đề nghị các ban của HĐND tỉnh: có kế hoạch giám sát việc thực hiện hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
14. Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, xây dựng Kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới năm 2016 của đơn vị mình trên cơ sở nội dung Kế hoạch của tỉnh và đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị; thực hiện thông qua những việc làm cụ thể, thiết thực, tránh phô trương, hình thức và tạo được sự chuyển biến tích cực trong hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động về bình đẳng giới ở cấp, ngành mình, đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch đề ra; đồng thời, thực hiện công tác khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác bình đẳng giới; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động và thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2016. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2016
- 3Kế hoạch 25/KH-UBND hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND về hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 5Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 178/QĐ-TTg triển khai Thông báo Kết luận 196-TB/TW về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới” do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 506/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác Bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2016
- 8Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Kế hoạch 1327/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Phú Thọ năm 2016
- 10Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 tỉnh Quảng Bình
- 11Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2002 luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 411/LĐTBXH-BĐG năm 2016 hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2016
- 8Kế hoạch 25/KH-UBND hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016
- 9Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Kế hoạch 46/KH-UBND về hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 11Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 178/QĐ-TTg triển khai Thông báo Kết luận 196-TB/TW về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới” do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 506/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác Bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2016
- 14Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Kế hoạch 1327/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Phú Thọ năm 2016
- 16Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 tỉnh Quảng Bình
- 17Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 29/KH-UBND về hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016
- Số hiệu: 29/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra