Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2838/KH-UBND

Bình Dương, ngày 28 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2020 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 80/TTr-SLĐTBXH ngày 14/5/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy về Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương.

- Định hướng cho các ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (cơ sở GDNN) trên địa bàn tỉnh về công tác tuyển sinh, đào tạo trong giai đoạn 2021-2025; có kế hoạch đầu tư, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo đáp ứng cơ bản về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; chất lượng đào tạo một số ngành nghề đạt cấp độ quốc gia, cấp độ khu vực ASEAN và cấp độ quốc tế.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng thành phố thông minh Bình Dương.

- Triển khai thực hiện đồng bộ Kế hoạch này với tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 5889/KH-UBND ngày 02/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

- Phấn đấu đến năm 2030, giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Dương tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

- Phát triển, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo bảo đảm đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng công nghệ đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có văn bằng chứng chỉ là 35%, hằng năm giải quyết việc làm tăng thêm khoảng 35.000 lao động. Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5%, trong đó có văn bằng, chứng chỉ là 37,5%, hằng năm giải quyết việc làm tăng thêm khoảng 40.000 lao động.

2. Mục tiêu cụ thể phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025

a) Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và số lượng tuyển sinh

Đến năm 2025, tỉnh Bình Dương thực hiện công tác sắp xếp, tinh giản lại các cơ sở GDNN để còn khoảng 95 cơ sở GDNN, trong đó có 08 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp, 17 trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 62 cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN đào tạo các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và dưới 03 tháng.

Phát triển 03 trường chất lượng cao đào tạo các ngành nghề đạt chuẩn quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế.

Mạng lưới cơ sở GDNN đủ năng lực đào tạo bình quân khoảng 39.000 học viên/năm (trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm khoảng 20%, sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng 80%), trong đó có khoảng 75% cơ sở tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

Phấn đấu có 100% đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở GDNN đạt chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Trong đó, tỷ lệ giáo viên các trường trung cấp có trình độ sau đại học đạt 25%, tỷ lệ giảng viên các trường cao đẳng có trình độ sau đại học đạt 35%.

Có 100% nhà giáo trong trường chất lượng cao dạy các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn đạt chuẩn quốc tế, có đủ năng lực để đào tạo chương trình chuyển giao từ nước ngoài; bồi dưỡng ngoại ngữ để tiếp cận trình độ quốc tế cho các nhà giáo.

Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và trình độ chính trị.

c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề

Đối với các trường cao đẳng, tiếp tục đầu tư đồng bộ để hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo cho các ngành, nghề trọng điểm, trường chất lượng cao để tiếp cận với các nước ASEAN; các cơ sở đào tạo đặc thù, chú trọng đầu tư nâng cấp 02 trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc Bình Dương.

Đối với các trường trung cấp và các cơ sở GDNN khác, tiếp tục quan tâm tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề, đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và danh mục thiết bị đào tạo nghề tối thiểu cho các nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng nhiều nguồn lực như: Ngân sách địa phương; hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp và xã hội; từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị của các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.

3. Về nhiệm vụ và giải pháp

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.

b) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở GDNN xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức và nhân sự đối với các cơ sở GDNN theo quy định của pháp luật.

c) Xây dựng và ban hành các danh mục ngành nghề trọng điểm của Tỉnh trong từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế địa phương để các trường làm cơ sở đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

d) Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề để tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp đối với toàn xã hội. Chú trọng đổi mới công tác tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 của tỉnh Bình Dương.

đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chế độ hỗ trợ, nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi cho các cơ sở GDNN và người học nghề. Có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở GDNN để đào tạo mới, đào tạo lại cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động đào tạo nghề.

e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, kiểm tra việc thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức danh lãnh đạo quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

g) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các cơ sở GDNN, định hướng các ngành nghề đào tạo cho từng trường để tập trung nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp.

4. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách; nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu (nếu có); các khoản đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo hướng mở và linh hoạt, phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN của Trung ương và quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, sắp xếp các cơ sở GDNN, định hướng các ngành nghề đào tạo cho từng trường, trên cơ sở thế mạnh của nhà trường nhằm đảm bảo việc đầu tư đúng trọng điểm, tránh việc đầu tư dàn trải, trùng lắp; phát huy hiệu quả của đầu tư và nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đội ngũ nhà giáo, học sinh sinh viên phù hợp với các quy định của pháp luật, góp phần thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Tham mưu xây dựng và ban hành kế hoạch tuyển sinh, đào tạo nghề hằng năm. Triển khai, hướng dẫn các trường cao đẳng, trung cấp được đầu tư nghề trọng điểm của tỉnh xây dựng Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị kỹ năng số và thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ sở GDNN.

- Tổ chức các hoạt động, chương trình gắn kết doanh nghiệp với cơ sở GDNN, gắn kết chặt chẽ cơ chế “3 Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp; phát huy cơ chế phối hợp, đặt hàng giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; đẩy mạnh hình thức vừa làm, vừa học của người lao động trong các doanh nghiệp.

- Đề xuất giao nhiệm vụ cơ sở GDNN thí điểm chương trình 9 để thực hiện đào tạo trình độ cao đẳng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tiếp tục tiếp nhận và triển khai các chương trình chuyển giao từ nước ngoài có hiệu quả để nhân rộng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở GDNN thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai các nội dung của kế hoạch, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Hằng năm, căn cứ dự toán của các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai nguồn lực cho Chương trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lồng ghép nội dung đẩy mạnh thu hút đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và các dự án đầu tư sử dụng lao động kỹ thuật có trình độ cao khi tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch đổi mới thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Tài chính, chỉ đạo, hướng dẫn các trường cao đẳng, trung cấp được đầu tư nghề trọng điểm của tỉnh xây dựng Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các cơ sở GDNN công lập (đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo... theo quy định của Luật Đầu tư công, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN, tham gia thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập các cơ sở GDNN trên địa bàn.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy nhân sự tại các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc tỉnh.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở GDNN. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để các cấp, các ngành và toàn xã hội nâng cao nhận thức về trách nhiệm và tầm quan trọng của việc phân luồng học sinh sau THCS và THPT vào học nghề.

- Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông nhằm định hướng cho học sinh về việc chọn nghề, đồng thời giúp các bậc phụ huynh và học sinh nhận thức rõ, đúng đắn hơn việc học nghề, đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác giảng dạy văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở GDNN.

6. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cầu nối cho các Hiệp hội ngành nghề cùng các cơ sở GDNN tham gia xây dựng chương trình đào tạo, ký kết hợp đồng đặt hàng đào tạo.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xác định ngành nghề đào tạo, nhu cầu học nghề đáp ứng yêu cầu lao động trong nhóm ngành, nghề nông - lâm nghiệp - thủy sản phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn.

- Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp áp dụng trong sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp sạch; chủ động huy động các nguồn lực, đề ra giải pháp để tăng số lao động qua đào tạo ở nhóm nghề nông nghiệp trong giai đoạn 2021 - 2025.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương

- Thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, lao động việc làm. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan, đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

9. Ngân hàng chính sách xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai các chính sách tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hỗ trợ phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là đối với các ngành nghề ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng của các cơ sở GDNN.

10. Các sở, ban, ngành và các tổ chức xã hội, đoàn thể có liên quan

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp. Tích cực, chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kỹ năng nghề, thực tập nghề, chuyển giao công nghệ... cho người lao động.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh nâng cao vai trò, trách nhiệm giám sát và phản biện; công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với các chính sách về giáo dục nghề nghiệp.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp của huyện, thị xã, thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để tổ chức thực hiện; quan tâm bố trí kinh phí, nhân lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến nhân dân của địa phương về chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp, nắm bắt nhu cầu học nghề của lao động. Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đào tạo nghề nghiệp.

- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

13. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn tuyển sinh thông qua nhiều kênh thông tin, đa dạng hình thức để đảm bảo tuyển đủ chỉ tiêu theo kế hoạch hằng năm. Phối hợp với các địa phương, các hiệp hội nghề nghiệp, các đoàn thể xã hội, các trường THCS, THPT để tư vấn, hướng nghiệp, tăng cường tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.

Rà soát lại các ngành nghề đào tạo bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương; xây dựng, cập nhật, đánh giá chất lượng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra, có sự tham gia của doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động. Đa dạng hình thức, phương pháp đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các trình độ, đẩy mạnh đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun, tín chỉ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo trực tuyến, xây dựng thư viện điện tử, phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, thiết bị mô phỏng, thiết bị thực tế ảo, thiết bị học thuật và các phần mềm mô phỏng thiết bị dạy học...

Mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc phối hợp, đặt hàng giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khuyến khích các mô hình giáo dục nghề nghiệp mới dựa trên các nền tảng số. Triển khai xây dựng, vận hành và cải tiến hệ thống bảo đảm chất lượng và đánh giá chất lượng cơ sở GDNN.

- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Dương:

Phối hợp chặt chẽ với cơ sở GDNN để cung cấp thông tin về thị trường lao động, tích cực cung ứng lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên đang theo học nghề và đã tốt nghiệp; thường xuyên tổ chức các sàn giao dịch và các phiên giao dịch việc làm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin việc làm từ các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động đê tìm được việc làm phù hợp với trình độ tay nghề và nguyện vọng của bản thân.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế; định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, TH, KGVX;
- Lưu: VT, Tấn.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lộc Hà

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2838/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 47/NQ-HĐND về Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 2838/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Lộc Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản