Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 248/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 14 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM 2023

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Hệ thống văn bản

- Luật Giáo dục năm 2019;

- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;

- Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;

- Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020 - 2025;

- Công văn số 5440/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 17/10/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.

- Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án 1918).

2. Tình hình mạng lưới trường lớp, học sinh, trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

2.1. Quy mô trường lớp, học sinh

Hiện nay (tính đến tháng 11/2022), toàn tỉnh có 670 đơn vị trường học. Trong đó: Mầm non có 232 trường, Tiểu học (TH) có 176 trường, Trung học cơ sở (THCS) có 140 trường, TH&THCS có 73 trường, Trung học phổ thông (THPT) có 26 trường, THCS&THPT có 11 trường, Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) 01 trường, Trung tâm GDTX, Tin học và Ngoại ngữ 01 trường, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) có 09 trường và 01 trường Cao đẳng Sư phạm.

Tổng số trẻ/học sinh/sinh viên đến thời điểm hiện tại là 206.959 (tăng 2.760 so với năm học 2021-2022).

2.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL, GV) trong biên chế toàn ngành Giáo dục và Đào tạo có mặt là 14.821 người, trong đó, CBQL: 1.633, GV: 13.188. Theo Luật Giáo dục năm 2019, tỉ lệ CBQL, GV toàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên (tính đến tháng 12/2022) là 86,17%, trong đó có 21,92% đạt trình độ trên chuẩn. Còn lại 13,83% chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó: 8,68% đang tham gia đào tạo;5,15% chưa tham gia đào tạo (3,1% dự kiến nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi và vì lý do sức khỏe), cụ thể như sau:

- Số CBQL, GV mầm non đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 95,43%, trên chuẩn: 62,61%; chưa đạt chuẩn: 4,57% (trong đó: 3,46% đang học; 1,11% chưa tham gia).

- Số CBQL, GV tiểu học đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 77,99%, trên chuẩn: 0,02%; chưa đạt chuẩn: 22,01% (trong đó: 12,51% đang học; 9,49% chưa tham gia).

- Số CBQL, GV THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 79,01%, trên chuẩn: 0,38%; chưa đạt chuẩn: 20,99% (trong đó: 14,25% đang học; 6,73% chưa tham gia).

- 100% CBQL, GV THPT, trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX, giáo viên dạy văn hóa trong các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó trên chuẩn: 21,79%.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS; đạt các chỉ tiêu đào tạo nâng chuẩn cho CBQL, GV theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP, Kế hoạch số 681/KH- BGDĐT và Đề án 1918 của UBND tỉnh, bảo đảm chất lượng đào tạo để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Năm 2023, cử 50 CBQL, GV tham gia đào tạo nâng chuẩn, trong đó:

- Cấp Tiểu học: đào tạo trình độ đại học 34 người (Giáo dục Tiểu học: 25 người; Sư phạm Giáo dục thể chất: 02 người; Sư phạm Mĩ thuật: 01 người; Sư phạm Âm nhạc: 04 người; Sư phạm Tiếng Anh: 02 người). Trong đó: 10 người liên thông trình độ trung cấp lên trình độ đại học[1], 24 người liên thông trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.

- Cấp THCS: đào tạo trình độ đại học 16 người (Sư phạm Toán: 02 người; Sư phạm Vật lý: 02 người, Sư phạm Ngữ văn: 09 người; Sư phạm Mĩ thuật: 01 người; Sư phạm Tin học: 01 người, Sư phạm Giáo dục công dân: 01 người). Trong đó: 16/16 người liên thông trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.

 (Chi tiết danh sách dự kiến tham gia đào tạo tại Biểu 1a, 1b kèm theo).

2. Đối tượng CBQL, GV thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn [2]

- CBQL, GV tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.

- CBQL, GV THCS chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.

3. Nguyên tắc, cách thức chọn cử CBQL, GV tham gia đào tạo để nâng trình độ chuẩn; quyền và trách nhiệm của CBQL, GV tham gia đào tạo

3.1. Nguyên tắc, cách thức chọn cử CBQL, GV tham gia đào tạo để nâng trình độ chuẩn

- Việc chọn cử CBQL, GV đi đào tạo cần bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục; không để xảy ra tình trạng thiếu CBQL hoặc GV giảng dạy; bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.

- Việc xác định đối tượng CBQL, GV tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của CBQL, GV. Ưu tiên bố trí CBQL, GV còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP tham gia đào tạo trước. Trường hợp CBQL, GV không đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT.

3.2. Quyền và trách nhiệm của CBQL, GV tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn[3]

- Được cơ quan quản lý sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm).

- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục.

- CBQL, GV được cử đi đào tạo thực hiện các quy định về đào tạo quy chế và quy định về thời gian đào tạo; chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia các hoạt động đào tạo.

- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ sở giáo dục phổ thông sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.

- Trong suốt thời gian khóa học, CBQL, GV vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định khi không phải tham gia các hoạt động đào tạo.

- Trường hợp CBQL, GV không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến phải kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí đào tạo phát sinh trong thời gian đào tạo kéo dài.

4. Phương thức, hình thức, thời gian đào tạo

4.1. Phương thức đào tạo

- Đặt hàng hoặc đấu thầu với các trường đại học có uy tín, đảm bảo chất lượng đào tạo (Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các trường đại học khác) tổ chức liên kết đào tạo trình độ trung cấp hoặc cao đẳng lên đại học.

- Cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo: các trường đại học sư phạm, trường đại học giáo dục, trường đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm.

- Địa điểm đặt lớp: Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội - Phân hiệu Lạng Sơn.

4.2. Hình thức, thời gian đào tạo

- Hình thức đào tạo: Vừa làm vừa học.

- Thời gian đào tạo: dự kiến thực hiện trong quý I năm 2023.

Trình độ trung cấp lên đại học: từ 2,5 năm đến 03 năm.

Trình độ cao đẳng lên đại học: từ 1,5 năm đến 02 năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí triển khai[4] Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS năm 2023:

- Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của CBQL, GV do ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục bảo đảm kinh phí để chi trả các chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP cho CBQL, GV được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn.

- Việc thanh toán kinh phí đào tạo nâng trình độ chuẩn của CBQL, GV cho các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tuyên truyền, phổ biến đến đội ngũ CBQL, GV và Nhân dân về Luật Giáo dục năm 2019, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo cho CBQL, GV năm 2023.

- Căn cứ chỉ tiêu, số lượng CBQL, GV tiểu học, THCS đăng ký tham gia đào tạo; căn cứ chính sách trong tuyển sinh, đào tạo cũng như việc đảm bảo chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn các cơ sở giáo dục đào tạo để phối hợp liên kết đào tạo nâng trình độ chuẩn cho CBQL, GV theo từng chuyên ngành; lựa chọn địa điểm phù hợp để đặt các lớp liên kết đào tạo.

- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh phối hợp với các trường đại học tổ chức các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học cho CBQL, GV theo quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học; phối hợp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả đào tạo của từng năm để kịp thời điều chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBQL, GV được cử đi học; thực hiện thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo (nếu có) theo các quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.

- Phối hợp với các sở ngành liên quan quản lý, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; trước ngày 15/12/2023, tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch năm 2023 báo cáo UBND tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho năm 2024.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan quản lý, kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá công tác đào tạo CBQL, GV bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. UBND các huyện, thành phố

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tại địa phương tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Luật Giáo dục năm 2019, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch này.

- Căn cứ vào đối tượng, nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của CBQL, GV; trên cơ sở dữ liệu đội ngũ và thực tiễn ở từng cơ sở giáo dục; UBND các huyện, thành phố rà soát đối tượng CBQL, GV phải thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo ở từng cơ sở giáo dục, đặt ra chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu cho từng năm phù hợp để hướng tới đạt được mục tiêu giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1918/QĐ-UBND. Công khai danh sách GV tham gia đào tạo hằng năm.

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các chính sách hiện hành cho GV kịp thời, đúng quy định.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn để sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác đào tạo giáo viên đạt chuẩn.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: GDĐT, TC, NV;
- UBND các huyện, thành phố;
- C,PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH, Trung tâm TT;
- Lưu: VT, KG-VX (NTH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 



[1] Thuộc chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Giáo dục thể chất.

[2] Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.

[3] Theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.

[4] Công văn số 11740/BTC-NSNN ngày 14/10/2021 của Bộ Tài chính về việc kinh phí thực hiện nâng chuẩn được đào tạo của giáo viên.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2022 thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 248/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 14/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản