- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 128/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 3028/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
- 14Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1971/QĐ-BCT năm 2023 về Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/KH-UBND | Sơn La, ngày 30 tháng 09 năm 2023 |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 118/TTr-SCT ngày 28/8/2023 về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
- Quán triệt và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt.
- Việc triển khai Đề án phải được thực hiện nghiêm túc, bám sát các quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ; xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành công thương của tỉnh cụ thể, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, gắn với nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công Thương, tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước theo hướng năng động, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Sơn La trở thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, là tỉnh có sản lượng điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo đứng đầu khu vực phía Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 11%/năm; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 9,5 - 10,5%/năm.
1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm.
Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng vừa và cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 25% với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 12%/năm; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%. Trong đó:
- Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim (đồng, nikel,...), vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Thu hút các nhà đầu tư tiềm năng để đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp luyện kim, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước và thế giới.
- Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo có lợi thế xuất khẩu:
+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: chế biến nông sản, giày da - may mặc, điện tử… theo hướng công nghiệp sinh thái với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
+ Tăng cường tiếp cận nguyên liệu đầu vào chất lượng cao hơn và nâng cao năng lực cho các dịch vụ hỗ trợ như tìm nguồn cung ứng, thiết kế, phát triển sản phẩm và tiếp thị mang lại cơ hội chuyển sang các phân khúc có giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi giá trị đối với ngành dệt may, da giày.
+ Tăng cường thu hút đầu tư FDI, hình thành các doanh nghiệp công nghiệp trong lĩnh vực lắp ráp điện tử, từng bước tham gia vào quá trình sản xuất linh kiện của ngành.
- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao và các ngành kinh tế sáng tạo, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm chế biến nông sản công nghệ cao.
- Đối với công nghiệp hỗ trợ: Thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực điện tử, ô tô, dệt may, da giày, cơ khí, công nghệ cao…
- Đối với ngành công nghiệp khai khoáng:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại phù hợp với tiềm năng khoáng sản có quy mô lớn gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản có tiềm năng như: đồng, nikel...
+ Hiện đại hóa hoạt động tìm kiếm, đánh giá tiềm năng khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát triển bền vững. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Đối với ngành công nghiệp môi trường:
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu ngành công nghiệp môi trường hiện đại, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế chất thải, công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, phát triển công nghệ môi trường.
+ Tuân thủ nghiêm các quy định, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp môi trường.
+ Tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi trường.
c) Điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; khai thác lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
d) Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh các tỉnh trong khu vực và trong nước, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
đ) Đẩy mạnh phát triển Tiểu thủ công nghiệp gắn với các làng nghề. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công.
Bố trí các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
a) Cơ cấu lại các nguồn năng lượng theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Khai thác và sử dụng tối ưu, tiết kiệm các nguồn năng lượng hoá thạch, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng quốc gia.
Khuyến khích phát triển các dự án đầu tư hệ thống tích trữ năng lượng để vận hành tối ưu hệ thống và tích hợp năng lượng tái tạo nhằm ổn định cung cầu năng lượng, đảm bảo phân phối điện tới các vùng nông thôn, miền núi và biên giới. Phấn đấu đến năm 2030, 100% hộ dân trên địa bàn tỉnh đạt được sử dụng điện an toàn.
b) Phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững đạt trình độ tiên tiến theo mặt bằng chung của cả nước. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng kết nối khu vực.
c) Đảm bảo khai thác, phân phối và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 4-6% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.
d) Đối với ngành điện
- Khai thác hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh để phát triển các nguồn cung cấp điện ổn định. Khuyến khích kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thuỷ điện, thuỷ điện tích năng.
Phấn đấu đến năm 2030 sản lượng điện từ các nguồn năng lượng tái tạo tỉnh Sơn La đạt 15 tỷ KWh,
- Đầu tư phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải, phân phối điện đảm bảo yêu cầu đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
- Triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
e) Đối với ngành than
- Tái cơ cấu ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than tại các mỏ khu vực xã Suối Bàng, huyện Vân Hồ; mỏ than Tô Pan, xã Phiêng Pằn, huyện Yên Châu nhằm đáp ứng nhu cầu than của phục vụ các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu, khảo sát, khai thác các điểm mỏ than bùn bản Tân Ban, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên... làm nguyên liệu sản xuất phân bón cho các Nhà máy phân bón trên địa bản tỉnh.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong công tác thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng than hiện có bằng các phương pháp đánh giá, tính toán theo tiêu chuẩn trong nước kết hợp với quốc tế nhằm nâng cao độ tin cậy. Giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên, tăng hệ số thu hồi than.
3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao (các sản phẩm chế biến từ nông sản, dệt may, da giày,điện, sản phẩm chế biến luyện kim,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản: Giảm dần xuất khẩu đối với khoáng sản quan trọng kể cả dưới dạng tinh quặng.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp và lao động.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo khoảng 90%, trong đó tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghệ trung bình và cao tăng lên khoảng trên 50%.
b) Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Trong đó:
- Thị trường ASEAN: Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản và sản phẩm nông sản chế biến, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như: xoài, các loại nước ép hoa quả, mận...; các sản phẩm xi măng, điện...sang các thị trường Singapore, Malaysia, Lào, Campuchia, Myanmar.
- Thị Trường Đông Bắc Á: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng dệt may, than sinh học; nông sản chế biến: chè, long nhãn, các loại rau,...sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến: Xoài, Nhãn, Chanh leo, Long nhãn, chè, sắn lát, tinh bột sắn....nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng chế biến có giá trị gia tăng cao.
- Thị trường Châu Đại Dương: Tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông sản như: Xoài, Nhãn… chủ yếu sang thị trường Australia.
- Thị trường Châu Âu và Anh: Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu sang các thị trường Đức, Pháp, Anh và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam với Anh có hiệu lực.
- Thị trường Châu Mỹ: Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada và thị trường các nước lân cận. Về sản phẩm, đối với thị trường Hoa Kỳ, Canada, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm mặt hàng: cà phê, xoài, nhãn; đối với khu vực Mỹ La tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến, dệt may.
- Các thị trường Tây Á, Nam Á: Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chế biến như: chè, cà phê, nước ép hoa quả, các sản phẩm hoa quả sấy...sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Oman, Ả-rập Xê-Út, Ấn Độ, Pa-ki-xtan,...
c) Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường quản lý nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm lợi ích hợp pháp và chính đáng của quốc gia và phù hợp với các cam kết quốc tế. Kiểm soát có hiệu quả gian lận thương mại và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
d) Tăng cường năng lực xuất khẩu và đa dạng hóa các địa bàn xuất khẩu. Phát huy lợi thế về lao động và chi phí sản xuất thấp để duy trì, phát triển tỉnh là trung tâm chế biến nông sản gắn với xuất khẩu của khu vực.
đ) Thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu; Xây dựng mô hình, hình thành và phát triển các đơn vị thu gom có đủ năng lực (kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân loại, đóng gói, bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng) bao tiêu và ký kết với đơn vị chế biến, xuất khẩu; Xây dựng cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu..
e) Tập trung tạo thuận lợi và cắt giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước
a) Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử...
b) Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 15-20% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh;
c) Tập trung thu hút và hỗ trợ đầu tư đối với một số tập đoàn bán buôn, bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hoá nhằm ổn định cung cầu, nâng cao tính cạnh tranh về giá gắn với tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền.
d) Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối hàng hóa bền vững, ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
đ) Phát triển và đa dạng hóa các trung tâm tiêu dùng của tỉnh theo vùng và địa bàn (vùng dọc Quốc lộ 6, vùng lòng hồ sông Đà, vùng cao và biên giới), gắn phát triển các trung tâm mua sắm với các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
e) Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Thu hẹp về khoảng cách giữa các huyện, thành phố về mức độ phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu tỷ trọng doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 5-7% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 20-25 % số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
g) Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại (bao gồm các chính sách phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa); thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến phát triển thương mại để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.
h) Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao nhất. Đẩy mạnh chuyển đổi số công tác quản lý thị trường.
a) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển xanh, nhanh và bền vững; lấy doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước là trọng tâm để hợp tác, hội nhập và ứng phó linh hoạt, hiệu quả với các cú sốc bất lợi từ bên ngoài. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường…. Nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp trong tỉnh vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Bắc Lào; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác.
c) Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.
d) Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn…
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Hoàn thành, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp; Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 27/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025.
b) Trong lĩnh vực năng lượng
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch, cập nhật vào quy hoạch tỉnh về phát triển các nguồn năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hóa, đảm bảo hiệu quả, bền vững, ít ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh, xã hội; Tập trung phát triển năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió, điện sinh khối...), xây dựng Sơn La trở thành một trong những trung tâm tái tạo của cả nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 214-KH/TU ngày 12/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2015 theo Quyết định số 3028/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Tiếp tục triển khai các giải pháp về xuất khẩu hàng hóa tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Triển khai có hiệu quả, lồng ghép các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo nguồn kinh phí, chỉ đạo giải ngân kịp thời, đúng đối tượng, phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh.
d) Trong lĩnh vực phát triển thị trường trong nước
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại (bao gồm các chính sách phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa);
- Tiếp tục thực hiện chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Nghiên cứu thực hiện các hiệp định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế, hiệp định đối tác trong một số lĩnh vực thương mại cụ thể với các khu vực thị trường có tiềm năng phát triển kinh tế - thương mại, đặc biệt là các quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế cạnh tranh mang tính bổ trợ với Việt Nam.
- Đổi mới phương thức hợp tác phát triển song phương và đa phương nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghiệp năng lượng phù hợp với tiềm năng, định hướng phát triển của tỉnh và sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy kết nối và đa dạng hóa chuỗi cung ứng. Kiến nghị xử lý các rào cản thương mại và các vấn đề vướng mắc trong quan hệ thương mại.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung ương trong quá trình xây dựng phương án và tổ chức thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của tỉnh trong hội nhập.
2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị…
- Áp dụng các tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Tăng cường thu hút, đa dạng hoá các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện.
b) Thực thi linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, ngành và sản phẩm.
- Thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon, công nghiệp môi trường, các ngành hàng xuất khẩu.
- Tăng cường ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành
- Xây dựng môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị…
- Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp hỗ trợ…), công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số…
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết quả, tạo thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng. Đơn giản hóa và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính công (các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo…) về phát triển học công nghệ.
d) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề của ngành Công Thương theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kỹ thuật, công nghệ cao của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thay đổi mạnh chương trình đào tạo, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển (công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp năng lượng).
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng như: công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng, phân phối, thương mại điện tử…
- Đẩy mạnh thu hút FDI; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
a) Cải cách bộ máy quản lý nhà nước của ngành Công Thương
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng thuộc Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai thực hiện tốt các quy định về quản lý tổ chức bộ máy hành chính và cán bộ, công chức, viên chức; Tiếp tục triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm; xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp;
b) Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương
- Tiếp tục triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành đáp ứng theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Tuyên truyền và đẩy mạnh việc triển khai cung cấp và tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 4; Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
a) Rà soát hỗ trợ thực hiện mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp, sản xuất và tiêu dùng bền vững; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành Công Thương.
b) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp phát thải lớn.
Thực hiện kiểm kê và quản lý hoạt động giảm phát thải khí nhà kính cấp ngành, cấp cơ sở theo quy định tại Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Cập nhập thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương, trong đó tập trung vào một số loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (gồm dữ liệu về khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại) nhằm tăng cường quản lý môi trường ngành Công Thương.
c) Xây dựng và quy hoạch hệ thống các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp sinh thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.
d) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các bon thấp...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động...
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại. Khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
đ) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
a) Rà soát, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương bảo đảm thống nhất dữ liệu của ngành với các ngành khác, với UBND tỉnh và Bộ Công Thương, phục vụ cho việc theo dõi, giám sát và hoạch định chính sách phát triển ngành.
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về phân bố không gian của các chuỗi sản xuất và thương mại của các ngành công nghiệp của tỉnh theo mô hình các mối liên kết chuỗi giá trị; cơ sở dữ liệu về thương mại xuyên biên giới. Đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin năng lượng.
c) Xây dựng, tích hợp các thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do (các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại…) vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành; thông tin cảnh báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu... phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.
d) Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương với doanh nghiệp và các hiệp hội trong tỉnh. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối thoại công tư trong lĩnh vực Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, ưu tiên trong tái cơ cấu ngành.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu ngành Công Thương. Tuyên truyền, phổ biến các bộ tài liệu hướng dẫn về thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án.
b) Hướng dẫn, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La cho các phòng Kinh tế/Kinh tế Hạ tầng cấp huyện.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
b) Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, sửa đổi các chính sách phí, lệ phí đúng thẩm quyền, phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; tổng hợp Danh mục nhiệm vụ và kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động khoa học công nghệ thực hiện.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đất đai, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
7. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
8. Các Sở, ngành khác, các hiệp hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chỉ đạo phòng Kinh tế/Kinh tế Hạ tầng:
a) Triển khai các nhiệm vụ phát triển ngành Công Thương giai đoạn đến 2030 trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
TT | Chỉ tiêu | 2021 - 2025 | 2021 - 2030 |
I | Về phát triển công nghiệp: 05 chỉ tiêu | ||
1. | Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP | 18 - 20% | 25% |
2. | Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo | Trên 30% | Trên 45% |
3. | Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân/năm | Trên 10% | Trên 11% |
II | Về phát triển năng lượng: 03 chỉ tiêu | ||
1. | Tổng công suất của các nguồn điện |
| 12 - 13 MW |
2. | Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp |
| 30 - 35% vào năm 2030 |
3. | Giảm mức tiêu hao năng lượng tính trên GRDP hằng năm | 1 - 1,5% | 1 - 1,5% |
III | Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu | ||
1. | Tốc độ tăng trưởng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu bình quân/năm | 12 - 13% | 11 - 12% |
2. | Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu | 85% vào năm 2025 | 90% vào năm 2030 |
IV | Về phát triển thị trường trong nước: 04 chỉ tiêu | ||
1. | Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá) | 9,5 - 10,5% | 9,5 - 10,5% |
2. | Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại | 13 - 18% vào năm 2025 | 15 - 20% vào năm 2030 |
3. | Tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại điện tử B2C bình quân/năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) | 25% | 20% |
4. | Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | 5% vào năm 2025 | 7% vào năm 2030 |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. | Lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2019 - 2023 |
2. | Xây dựng và triển khai thực hiện các phương án: phát triển công nghiệp; phát triển năng lượng; phát triển hạ tầng cung cấp điện; phát triển hạ tầng thương mại trong Quy hoạch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2030 |
3. | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng Sơn La thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2023 |
4. | Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2023 |
5. | Triển khai các dự án cấp điện nông thôn. | Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố; Công ty Điện lực Sơn La | các sở, ngành, UBND các chuyện, thành phố; | 2021 - 2025 |
6. | Triển khai thực hiện Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh); Đề án Thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
7. | Triển khai thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh) | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
8. | Triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh) | Sở Lao động và Thương binh xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
9. | Triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (KCN Mai Sơn GĐ II, KCN Vân Hồ). | Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2024 |
10. | Thành lập các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (đến năm 2025 được ít nhất 01 cụm công nghiệp; đến năm 2030 thành lập được ít nhất 03 cụm công nghiệp). | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 |
11. | Triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, tiêu thụ khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương, các sở ngành, UBND các huyện thành phố | 2021 - 2030 |
12. | Lập Đề án xây dựng Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La | Sở Khoa học và Công nghệ | các sở ngành, UBND các huyện thành phố | 2022 - 2023 |
13. | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 214-KH/TU ngày 12/6/2020 của BTV tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021-2030 |
14. | Triển khai thực hiện Chiến lược “phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2030 |
15. | Triển khai thực hiện Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
16. | Triển khai thực hiện Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 2937/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
17. | Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2023-2030 |
18. | Triển khai thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh | Sở Công Thương | các sở ngành, UBND các huyện, thành phố | 2021-2025 |
- 1Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 2Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 2137/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương Vĩnh Phúc giai đoạn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 165/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành Công thương giai đoạn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2030
- 7Quyết định 5062/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 8Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2030
- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 4Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 128/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 3028/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
- 18Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 21Quyết định 1971/QĐ-BCT năm 2023 về Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 22Quyết định 2137/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương Vĩnh Phúc giai đoạn đến năm 2030
- 23Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 165/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành Công thương giai đoạn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 24Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2030
- 25Quyết định 5062/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 26Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2030
Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 237/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thành Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định