- 1Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị quyết 207/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 5Nghị quyết 392/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 834/LĐTBXH-TCGDNN năm 2022 thực hiện Quyết định 2222/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 21 tháng 06 năm 2022 |
Căn cứ các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh về Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm (kèm theo Phụ lục I), Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP
I. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP (GDNN)
1. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Tính đến cuối tháng 05/2022, toàn Tỉnh có 29 cơ sở hoạt động GDNN(1). Các cơ sở GDNN được phân bổ ở tất cả các huyện, thành phố trong Tỉnh (kèm theo Phụ lục II).
2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: Toàn Tỉnh có 599 cán bộ quản lý và nhà giáo(2) (trong đó, có 411 nhà giáo; 188 cán bộ quản lý).
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo
- Giai đoạn 2017 - 2021, có 07 cơ sở GDNN được đầu tư thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương với tổng kinh phí là 34,116 tỷ đồng(3). Các đơn vị thụ hưởng đã xây dựng danh mục đầu tư thiết bị nghề phù hợp với quy mô, ngành nghề đào tạo tại địa phương. Các nghề được đầu tư chủ yếu, gồm: Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Cắt gọt kim loại; Chế biến và bảo quản thủy sản; Nuôi trồng thủy sản nước ngọt; Kỹ thuật máy nông nghiệp và các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ đó, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, các cơ sở dạy nghề chuyển dần từ dạy nghề sẵn có, sang dạy nghề theo nhu cầu xã hội, dạy nghề theo địa chỉ.
- Để phát huy tối đa hiệu quả trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chuyển trang thiết bị giữa các đơn vị đào tạo, đồng thời thường xuyên có văn bản nhắc nhở các đơn vị bảo quản trang thiết bị đúng yêu cầu, sử dụng đúng mục đích.
4. Phát triển ngành, nghề trọng điểm: Có 05 trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 (kèm theo Phụ lục III).
5. Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo
- Đối với trình độ cao đẳng và trung cấp: Các trường biên soạn và ban hành trên cơ sở chương trình khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có điều chỉnh, bổ sung phần tự chọn phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với các nghề đào tạo cho lao động nông thôn (trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng): Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt xây dựng 104 chương trình, giáo trình đào tạo, trong đó nghề phi nông nghiệp có 36 chương trình và 39 giáo trình đào tạo.
- Các chương trình, giáo trình đào tạo, tài liệu giảng dạy được xây dựng và hoàn chỉnh kịp thời, đáp ứng sự phát triển ngành nghề đào tạo của địa phương, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và khả năng tiếp thu của người học.
6. Về tuyển sinh, đào tạo, việc làm
Giai đoạn 2017 - 2021, tuyển sinh 101.866 học viên(4), góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 58,2% năm 2016 lên 70% năm 2020, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 42% tăng lên 50%(5); tỷ lệ học viên ra trường có việc làm: Trung cấp, cao đẳng khoảng 91%, đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tỷ lệ trên 80%, đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp, tỷ lệ có việc làm đạt 100%; có 2.381 học viên tốt nghiệp học nghề tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Nhật Bản 2.168 người, Ba Lan 213 người) (kèm theo Phụ lục IV).
7. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong GDNN
- Toàn tỉnh có 25/29 cơ sở hoạt động GDNN sử dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành (iDesk); 100% cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn tại các cơ sở GDNN được cấp tài khoản và thực hiện đầy đủ quy trình xử lý văn bản đi, đến trên phần mềm iDesk.
- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt dạy và học được các cơ sở GDNN quan tâm, nhất là trong thời gian giãn cách xã hội do dịch COVID-19, các Trường linh hoạt chuyển sang hình thức dạy và học trực tuyến thông qua các phần mềm như Zoom, Google Meeting, Microsoft Teams...
- Trên 90% nhà giáo GDNN có sử dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, nhưng chủ yếu qua ứng dụng trình chiếu; một số nghề đã bước đầu áp dụng công nghệ và học liệu số trong việc dạy, đặc biệt là các khối ngành kỹ thuật như tin học, điện điện tử, công nghệ ô tô qua ứng dụng các chương trình mô phỏng. Tuy nhiên, tính mở và linh hoạt của các chương trình đào tạo chưa cao dẫn đến hạn chế trong việc cập nhật nội dung đào tạo hiệu quả và kịp thời.
1. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm: Đạt được nhiều kết quả tích cực, tổ chức 89 phiên giao dịch việc làm, hơn 1.800 doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề tham gia tuyển lao động, tuyển sinh học nghề. Giai đoạn 2017 - 2021, toàn tỉnh có 189.890 người được giải quyết việc làm mới, trong đó có 8.296 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (kèm theo Phụ lục V).
2. Phát triển thị trường lao động: Duy trì và mở rộng thị trường lao động trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu việc làm, khả năng, năng lực của người lao động trong tỉnh, nâng cao thu nhập cho người lao động.
1. Ưu điểm
- Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu lĩnh vực GDNN, lao động, việc làm kết quả hằng năm đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề ra.
- Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đối với ngành nghề được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm phát triển tốt; công tác tư vấn tuyển sinh được các cơ sở GDNN tập trung thực hiện quyết liệt, linh hoạt và hiệu quả.
- Niềm tin của các doanh nghiệp vào chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo ngày một nâng lên, nhiều doanh nghiệp chủ động liên hệ với các cơ sở GDNN để tiếp nhận học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường vào làm việc; các doanh nghiệp cũng tích cực trong việc đóng góp về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chia sẻ kinh phí trong quá trình tổ chức đào tạo lao động.
- Công tác đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho lao động được tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, ổn định tình hình trật tự xã hội của địa phương.
- Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hằng năm đều tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho lao động, đồng thời, lao động tiếp thu kiến thức, kỹ năng, rèn luyện tác phong và ý thức kỷ luật lao động, khi quay trở về sẽ là nguồn nhân lực quan trọng, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Hạn chế, nguyên nhân
a) Giáo dục nghề nghiệp
- Hạn chế
Đội ngũ nhà giáo đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát triển chậm, biến động nhiều, một số nhà giáo tham gia giảng dạy theo mùa vụ hoặc khi nhàn rỗi, chưa có cam kết hợp tác lâu dài với các cơ sở GDNN.
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp cấp huyện chưa phát huy tối đa năng lực hoạt động; cơ sở vật chất nhiều đơn vị xuống cấp.
- Nguyên nhân
Đội ngũ viên chức tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện đa phần là cán bộ quản lý, bình quân chiếm 70%; nhà giáo tham gia giảng dạy chủ yếu thỉnh giảng từ địa phương và doanh nghiệp.
Hầu hết các huyện, thành phố tồn tại song song hai đơn vị thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề phi nông nghiệp, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp đào tạo nghề nông nghiệp. Điều này dẫn đến nguồn lực đầu tư bị phân tán, tốn nhiều ngân sách để duy trì hoạt động của bộ máy, thiếu nguồn lực đầu tư.
b) Lao động, Việc làm
- Hạn chế
Sự dịch chuyển cơ cấu lao động theo chiều hướng giảm dần tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản còn chậm; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp/tổng lao động xã hội còn cao so với bình quân chung cả nước (hơn 48,2%, cả nước 32%); còn một số lượng lớn người bước vào tuổi lao động nhưng chưa có việc làm ổn định.
Các dự án cho vay giải quyết việc làm chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại còn thấp.
Các ngành nghề thu hút nhiều lao động của tỉnh phát triển chưa đa dạng, chưa phong phú, tập trung một số lĩnh vực như: May mặc, chế biến thủy sản, chế biến thức ăn thủy sản, giày da…; thu nhập của người lao động không cao, nhiều lao động của tỉnh đi làm việc ở các tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh...
Chất lượng nguồn lao động được nâng lên hằng năm nhưng vẫn còn thấp cả về chuyên môn, tay nghề, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động… do vậy chưa đáp ứng những yêu cầu cơ bản của nhà tuyển dụng, nhất là ở những doanh nghiệp có thu nhập cao, việc làm ổn định và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Dịch bệnh COVID-19 đã gây tâm lý hoang mang, lo ngại cho gia đình và người lao động, nhiều người lao động chưa tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện các hoạt động của Chương trình việc làm nhiều đơn vị, địa phương chưa thực hiện thường xuyên.
- Nguyên nhân
Lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh còn chiếm tỷ trọng cao, đa phần các dự án vay vốn giải quyết việc làm là dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Dịch bệnh COVID -19 đã gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, giải thể, phá sản dẫn đến số lao động thất nghiệp tăng lên.
Sự phối hợp giữa đơn vị có liên quan chưa được chặt chẽ nên công tác kiểm tra, giám sát chưa được tiến hành thường xuyên; hoạt động tuyên truyền về việc làm, phát triển thị trường lao động đạt hiệu quả chưa cao.
- Phát triển GDNN, lao động, việc làm theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển một số cơ sở GDNN, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với khu vực và thế giới.
- Phát triển GDNN, lao động, việc làm bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm, an sinh xã hội; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển GDNN, lao động, việc làm là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở GDNN và người dân.
- Phát triển nhanh GDNN nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề theo từng giai đoạn. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng cao, đa dạng ngành, nghề đáp ứng quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh, tránh lãng phí nguồn nhân lực, giảm tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tạo ra nguồn thu nhập ổn định, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Huy động các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
a) Phát triển GDNN
- Thu hút 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Có ít nhất 30% cơ sở GDNN và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 100% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Có ít nhất 01 trường được công nhận trường chất lượng cao.
b) Chuyển đổi số trong GDNN
- Có ít nhất 50% nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Có ít nhất 50% nhà giáo của các cơ sở GDNN được đào tạo phát triển học liệu số.
- Có ít nhất 70% chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Có ít nhất 50% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số GDNN quốc gia.
- 50% cơ sở GDNN số hoá quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng GDNN của người học và kết nối tích hợp dữ liệu lên môi trường số.
c) Việc làm
- Hằng năm, tạo việc làm cho trên 30.000 lao động. Trong đó, có ít nhất 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,8%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội còn dưới 40%.
- 100% cán bộ, công chức phụ trách lao động, việc làm sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lao động, việc làm.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
a) Phát triển GDNN
- Thu hút 50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Có ít nhất 70% cơ sở GDNN và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- 100% nhà giáo đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; ít nhất 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Có ít nhất 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Có ít nhất 02 trường được công nhận trường chất lượng cao.
b) Chuyển đổi số trong GDNN
- 100% nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- 100% nhà giáo của các cơ sở GDNN được đào tạo phát triển học liệu số.
- 100% chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- 100% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số GDNN quốc gia.
- 100% cơ sở GDNN số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng GDNN của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.
c) Việc làm
- Nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu, hỗ trợ tạo việc làm; hằng năm, tạo việc làm cho trên 20.000 lao động, trong đó có ít nhất 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,6%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn dưới 35%.
a) Hoàn thiện sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GDNN
- Sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN theo hướng mở, linh hoạt, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ, đủ năng lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh. Đẩy mạnh tự chủ tại các cơ sở GDNN, thực hiện lộ trình sáp nhập, giải thể hoặc kêu gọi xã hội hóa đối với các cơ sở GDNN hoạt động không hiệu quả. Khuyến khích phát triển cơ sở GDNN tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở GDNN trong doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng nhà giáo, cán bộ quản lý nhà nước về GDNN. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp đủ tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ để tham gia đào tạo nghề.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp nhằm đẩy mạnh phân luồng, tư vấn tuyển sinh đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào GDNN.
b) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức và nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về GDNN và các cơ sở GDNN.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về GDNN và các cơ sở GDNN.
- Phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn tỉnh. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ở những ngành, nghề phù hợp.
c) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại cơ sở GDNN, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để đào tạo, thực hành ngay trên dây chuyền sản xuất, máy móc, trang thiết bị tại doanh nghiệp.
- Tập trung nguồn lực đầu tư trang thiết bị đáp ứng danh mục trang thiết bị đào tạo tối thiểu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hiện đại hóa trang thiết bị đối với ngành, nghề trọng điểm, ngành nghề đào tạo chất lượng cao.
d) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đổi mới quy trình, phương pháp xây dựng chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, trong đó, chú trọng sự tham gia đánh giá của người sử dụng lao động.
đ) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong GDNN
- Xây dựng và triển khai kế hoạch định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo. Phát triển đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ GDNN.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Cử nhà giáo tham gia đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống GDNN phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở GDNN, cán bộ quản lý nhà nước về GDNN các cấp về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ…
e) Gắn kết chặt chẽ GDNN với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp. Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao…
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở GDNN và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, không gian hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
g) Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho GDNN
- Ưu tiên phân bổ ngân sách cho GDNN trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho GDNN, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia GDNN. Thu hút sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho GDNN.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở GDNN công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
h) Truyền thông, nâng cao hình ảnh và giá trị xã hội của GDNN
- Hình thành hệ sinh thái truyền thông GDNN với sự tham gia của hệ thống chính trị các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của GDNN, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về GDNN, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở GDNN.
- Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về GDNN, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về GDNN.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động GDNN và phát triển kỹ năng nghề.
2. Phát triển lao động, việc làm
a) Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động thông qua sàn giao dịch việc làm, tư vấn người lao động tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; tổ chức các sàn giao dịch việc làm lưu động tại địa phương, doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đến để được tư vấn, nhất là lao động khu vực nông thôn, vùng sâu.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tạo việc làm cho người lao động thông qua hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, khuyến khích và đẩy mạnh đào tạo nghề phi nông nghiệp, bảo đảm cho người lao động có việc làm ổn định sau đào tạo, nhất là các ngành nghề phi nông nghiệp, tạo sản phẩm từ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn vay tạo việc làm ở các địa phương theo các dự án nhỏ, khuyến khích hỗ trợ cho vay vốn các dự án phi nông nghiệp nhằm chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, góp phần giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giao dịch tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động sử dụng công nghệ thông tin để trao đổi, phỏng vấn, cung cấp thông tin về việc làm, chỗ làm việc và các thông tin cần thiết trong việc làm.
d) Hiện đại hóa, nâng cao năng lực của Trung tâm Dịch vụ việc làm, bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, nâng cao tần suất và hiệu quả, chất lượng các phiên giao dịch việc làm.
đ) Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển thị trường lao động, chú trọng điều tra, thu thập thông tin cung - cầu lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động bảo đảm chặt chẽ, khoa học, nâng cao năng lực quản lý về lao động, việc làm, đáp ứng kịp thời với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
- Các đơn vị giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp dự toán nguồn kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Đối với các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, tháng 6 hằng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí cho năm sau.
2. Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân và các quỹ đầu tư trong và ngoài nước (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối triển khai, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành, địa phương đề xuất sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh; triển khai các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thủ tục thành lập cơ sở GDNN tư thục.
- Hằng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí từ các ngành, địa phương có liên quan đến nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và nhu cầu kinh phí thực hiện tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, kỹ năng, ngoại ngữ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN, doanh nghiệp và địa phương.
- Tổng hợp nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo từ các Trường Trung cấp trực thuộc; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Gắn kết các cơ sở GDNN với các Doanh nghiệp, nghiệp đoàn, công ty có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đào tạo theo nhu cầu, đơn hàng của các đơn vị sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao động hằng năm.
- Định kỳ ngày 25/12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết năm 2030 việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối nguồn lực, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí vốn đầu tư cho phát triển GDNN, lao động việc làm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, bảo đảm kết nối đến các cơ sở GDNN trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phát triển hạ tầng số, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong GDNN, lao động, việc làm.
5. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép, đưa nội dung khảo sát mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài trong kế hoạch đối ngoại hằng năm.
6. Các sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ nội dung công việc được phân công tại kế hoạch, chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
7. Đề nghị các cơ sở GDNN trên địa bàn Tỉnh
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, chiến lược trung hạn, dài hạn để phát triển, trong đó chú trọng nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Số hóa hoạt động của nhà trường, trong đó chú trọng bảo đảm chất lượng việc dạy học trực tuyến; quản lý tuyển sinh, đào tạo; đánh giá kết quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số; hoàn thiện cơ sở dữ liệu, bảo đảm kết nối thông suốt với hệ thống quản lý GDNN toàn Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG, TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
I. CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
1. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
2. Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
3. Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
4. Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
5. Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
6. Công văn số 834/LĐTBXH-GDNN ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
II. CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH ỦY
1. Kết luận số 246-KL/TU ngày 23 tháng 11 năm 2021 về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025;
2. Kết luận số 245-KL/TU ngày 23 tháng 11 năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025;
3. Kết luận số 248-KL/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 về tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
4. Kết luận số 249-KL/TU ngày 01 tháng 12 năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025;
5. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030,
III. CÁC VĂN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 về một số chính sách xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
2. Nghị quyết số 207/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
3. Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021 - 2025);
4. Nghị quyết số 392/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề, người tham gia chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Tên cơ sở | Năm thành lập | Cơ quan chủ quản | Địa chỉ | Loại hình | |
Công lập | Tư thục | |||||
I | TRƯỜNG CAO ĐẲNG | |||||
1 | Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp | 2000 | UBND tỉnh | Số 259, Thiên Hộ Dương, P. Hòa Thuận, Tp.Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp | x |
|
2 | Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp | 2011 | UBND tỉnh | Số 312, Nguyễn Thái Học, Phường 4, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp | x |
|
II | TRƯỜNG TRUNG CẤP | |||||
1 | Trường Trung cấp Hồng Ngự | 2007 | Sở LĐTBXH | Khóm An Lợi, Phường An Bình A, thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
2 | Trung cấp Tháp Mười | 2007 | Sở LĐTBXH | Khóm 2, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
3 | Trung cấp Thanh Bình | 2011 | Sở LĐTBXH | Khóm Tân Thuận, thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
III | TRUNG TÂM GDNN | |||||
1 | Trung tâm GDNN Kỹ thuật giao thông Đồng Tháp | 2019 | Sở GTVT | Số 314, Lê Đại Hành, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
2 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Hồng Ngự | 2014 | UBND huyện Hồng Ngự | Ấp 2, xã Thường Phước 2, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
3 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Châu Thành | 2014 | UBND huyện Châu Thành | Xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
4 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Lai Vung | 2014 | UBND huyện Lai Vung | Ấp Long Thuận, xã Long Hậu, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
5 | Trung tâm GDNN huyện Tân Hồng | 2014 | UBND huyện Tân Hồng | Đường 30/4, ấp 2, thị trấn Sa Rài, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
6 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Lấp Vò | 2014 | UBND huyện Lấp Vò | Ấp Bình Hiệp A, xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
7 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Tam Nông | 2014 | UBND huyện Tam Nông | Ấp An Thịnh, xã An Long, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
8 | Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện Cao Lãnh | 2014 | UBND huyện Cao Lãnh | Ấp 2, xã Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp | x |
|
IV | CÁC CƠ SỞ KHÁC THAM GIA ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP | |||||
1 | Cty TNHH MTV DV Bảo vệ Phi Long | 2009 |
| KDC Khóm 3, Phường 1, Tp Sa Đéc, Đồng Tháp |
| x |
2 | Cty Cổ phần Sao Mai | 1994 | UBND tỉnh | 163, QL 30, Phường Mỹ Phú, Tp Cao Lãnh, Đồng Tháp |
| x |
3 | Cty Cổ phần Vĩnh Hoàn | 2008 |
| Phường 11, Tp Cao Lãnh, Đồng Tháp |
| x |
4 | Trung tâm Dịch vụ Việc làm Đồng Tháp | 2014 | Sở LĐTBXH | Số 4 Nguyễn Thái Học, P. Hòa Thuận, Tp Cao Lãnh, Đồng Tháp | x |
|
5 | TT Dịch vụ nông nghiệp thành phố Cao Lãnh | 2019 | UBND thành phố Cao Lãnh | 261, lê Duẩn, Xã Mỹ Trà, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp | x |
|
6 | TT Dịch vụ nông nghiệp huyện Tam Nông | 2018 | UBND huyện Tam Nông | Đường Nguyễn Chí Thanh, khóm 5, thị trấn Tràm Chim, Tam Nông, Đồng Tháp | x |
|
7 | TT Dịch vụ nông nghiệp huyện Cao Lãnh | 2018 | UBND huyện Cao Lãnh | Số 21, đường 3/2, Khóm Mỹ Phú Đất Liền, Thị trấn Mỹ Thọ, Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp | x |
|
8 | TT Dịch vụ nông nghiệp huyện Tân Hồng | 2018 | UBND huyện Tân Hồng | Đường Nguyễn Trãi, Khóm 3 - TT Sa Rài, Tân Hồng | x |
|
9 | TT Dịch vụ Nông nghiệp huyện Tháp Mười | 2018 | UBND huyện Tháp Mười | Đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, Tháp Mười, Đồng Tháp | x |
|
10 | TT Dịch vụ Nông nghiệp thành phố Hồng Ngự | 2018 | UBND thành phố Hồng Ngự | Số 85 Hùng Vương, Phường An Thạnh, Hồng Ngự, Đồng Tháp | x |
|
11 | TT Dịch vụ Nông nghiệp huyện Lấp Vò | 2018 | UBND huyện Lấp Vò | Xã Bình Thành, Huyện Lấp Vò | x |
|
12 | TT Dịch vụ Nông nghiệp huyện Thanh Bình | 2018 | UBND huyện Thanh Bình | Đường D3, Khóm Tân Đông B, Thị trấn Thanh Bình, Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp | x |
|
13 | TT Dịch vụ nông nghiệp huyện Châu Thành | 2018 | UBND huyện Châu Thành | Thị trấn Cái Tàu Hạ, Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp | x |
|
14 | TT Dịch vụ nông nghiệp thành phố Sa Đéc | 2018 | UBND thành phố Sa Đéc | Đường ĐT848, khóm Tân An, Phường An Hòa, Thị xã Sa Đéc | x |
|
15 | TT Dịch vụ nông nghiệp huyện Lai Vung | 2018 | UBND huyện Lai Vung | Quốc lộ 54 ấp Tân Lợi, Xã Tân Thành, Huyện Lai Vung, Đồng Tháp | x |
|
DANH SÁCH TRƯỜNG ĐƯỢC LỰA CHỌN NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Tên Trường | Quốc tế | Khu vực Asean | Quốc gia |
1 | Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp | Ngành, nghề: - Công nghệ ô tô - Cắt gọt kim loại | Ngành, nghề: - Công nghệ thực phẩm. - Bảo vệ thực vật. - Nuôi trồng thủy sản. |
|
2 | Cao đẳng Y tế Đồng Tháp |
| Ngành, nghề: - Điều dưỡng | Ngành, nghề: - Dược |
3 | Trung cấp Hồng Ngự |
|
| Ngành, nghề: - Nuôi trồng thủy sản nước ngọt. - Chế biến và bảo quản thủy sản. - Điện công nghiệp. |
4 | Trung cấp Thanh Bình |
|
| Ngành, nghề: - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Chế biến và bảo quản thủy sản. - Điện công nghiệp. |
5 | Trung cấp Tháp Mười |
|
| Ngành, nghề: - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cắt gọt kim loại - Điện công nghiệp |
KẾT QUẢ TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Trình độ đào tạo | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||||||||||
Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | |||||||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||||||
Tổng cộng | 21.500 | 21.930 | 102,00 | 21.500 | 20.326 | 94,54 | 21.500 | 21.536 | 100,17 | 21.500 | 21.587 | 100,40 | 15.000 | 15.178 | 101,19 | |
1 | Cao đẳng | 2.000 | 2.481 | 124,05 | 2.000 | 2.144 | 107,20 | 2.000 | 1.110 | 55,50 | 2.000 | 1.539 | 76,95 | 2.187 | 1.542 | 70,51 |
2 | Trung cấp | 2.500 | 2.474 | 98,96 | 2.500 | 2.815 | 112,60 | 2.500 | 2.903 | 116,12 | 2.500 | 2.797 | 111,88 | 2.855 | 2.524 | 88,41 |
3 | Sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng | 17.000 | 16.975 | 99,85 | 17.000 | 15.367 | 90,39 | 17.000 | 17.523 | 103,08 | 17.000 | 17.251 | 101,48 | 9.958 | 11.112 | 111,59 |
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Chỉ tiêu | Tổng | Kết quả thực hiện giai đoạn 2017 - 2021 | |||||||||||||||
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||||||||||||||
Kế hoạch | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ % | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ % | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ % | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ % | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ % | ||
1 | Giải quyết việc làm | 150.000 | 189.890 | 30.000 | 36.319 | 121,1 | 30.000 | 39.687 | 132,3 | 30.000 | 36.412 | 121,4 | 30.000 | 34.306 | 114,4 | 30.000 | 43.166 | 143,9 |
| Trong đó XKLĐ | 5.500 | 8.296 | 1.000 | 1.654 | 165,4 | 1.000 | 2.007 | 200,7 | 1.000 | 2.019 | 201,9 | 1.000 | 1.104 | 110,4 | 1.500 | 1.512 | 100,8 |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Nhiệm vụ, giải pháp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
I. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP | ||||
1 | Xây dựng kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp về chuyển đổi số | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Sở Thông tin và Truyền thông - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý III/2022 |
2 | Xây dựng Kế hoạch phối hợp tổ chức phân luồng học sinh, tư vấn hướng nghiệp, thu hút học sinh tốt nghiệp THCS, THPT không tiếp tục học cao hơn tham gia học nghề giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan - UBND cấp huyện | Quý III/2022 |
3 | Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về GDNN, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở GDNN | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Sở Thông tin và Truyền thông - Các cơ sở GDNN | Quý IV/2022 |
4 | Hoàn thiện cơ sở dữ liệu số về GDNN, cập nhật kiến thức chuyển đổi số cho cán bộ quản lý GDNN | - Sở Thông tin và Truyền thông - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý IV/2022 | |
5 | Xây dựng Đề án sắp xếp mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | - Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan - UBND cấp huyện | Quý I/2023 | |
6 | Xây dựng Dự án đầu tư Trường chất lượng cao | Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý I/2023 |
7 | Đầu tư trang thiết bị đáp ứng danh mục trang thiết bị đào tạo tối thiểu đối với ngành nghề thế mạnh, phục vụ phát triển KTXH địa phương | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý IV/2025 |
8 | Cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Ít nhất 30% chương trình được công nhận chương trình đào tạo bậc cao đẳng đạt chuẩn khu vực, quốc tế hoặc tương đương | Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý IV/2025 |
9 | Thực hiện số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng GDNN của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số | Các cơ sở GDNN | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông - Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Quý IV/2025 |
10 | Tổ chức các hoạt động tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động GDNN và phát triển kỹ năng nghề | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Định kỳ tháng 12 hằng năm |
II. PHÁT TRIỂN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM | ||||
1 | Xây dựng Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Tháng 5/2022 |
2 | Xây dựng Kế hoạch giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài | Hằng năm | ||
3 | Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu về xuất khẩu lao động | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2022 | |
4 | Xây dựng Kế hoạch: thu thập, thông tin thị trường lao động; tổ chức sàn giao dịch việc làm; tập huấn, triển khai các quy định của pháp luật về quan hệ lao động cho các doanh nghiệp; thực hiện tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp | Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan | Hằng năm | |
5 | Tổ chức Tập huấn nâng cao năng lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm từ Tỉnh đến cơ sở | Hằng năm |
(1). Chia theo hình thức sở hữu: Công lập 26 cơ sở, ngoài công lập 03 cơ sở; chia theo loại hình: Trường Cao đẳng 02 đơn vị; trường Trung cấp 03 đơn vị; trung tâm GDNN 08 đơn vị; trung tâm Dịch vụ nông nghiệp 12 đơn vị; Doanh nghiệp 04 đơn vị.
(2). Chia theo trình độ: Sau đại học: 191/599 (tỷ lệ 31,9%); Đại học: 349/599 (tỷ lệ 58,3%); Cao đẳng, Cao đẳng nghề: 24/599 (tỷ lệ 4%); Trung cấp, Trung cấp nghề: 35/599 (tỷ lệ 5,8%). Trong đó, có 155/411 nhà giáo (tỷ lệ 37,7%) chưa đánh giá kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia như: các nghề về sức khoẻ, kinh tế, xã hội và thủy sản.
(3). Trong đó, Dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới kinh phí là 2,116 tỷ đồng; Dự án “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động là 23 tỷ đồng; nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo của tỉnh là 9 tỷ đồng.
(4). Cao đẳng: 8.198 học viên, Trung cấp: 12.791 học viên, Sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng: 85.796 học viên
(5). Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Năm 2016: 58,2%; Năm 2017: 61,2%; Năm 2018: 64,1%; Năm 2019: 67%; Năm 2020: 70%. Trong đó, tỷ lệ qua đào tạo nghề lần lượt là 42%, 44%, 46%, 48%, 50%.
- 1Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 2Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị quyết 207/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 5Nghị quyết 392/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 146/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 10Công văn 834/LĐTBXH-TCGDNN năm 2022 thực hiện Quyết định 2222/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 16Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp do Thành phố Cần Thơ ban hành
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 226/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Đoàn Tấn Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định