Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1040/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 22 tháng 02 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tuyển mới đào tạo nghề cho 36.000 người/năm. Tỷ lệ học sinh, sinh viên, học viên là nữ tham gia học tập trong giáo dục nghề nghiệp đạt trên 50% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới hàng năm.
- Thu hút 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 30% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 23,6%. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Có 01 trường cao đẳng thuộc địa phương quản lý đạt trường chất lượng cao và tương đương trình độ các nước ASEAN-4; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia đầu tư trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ chức đào tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao, trong đó 1-2 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước.
- 100% trường cao đẳng, trường trung cấp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo hiện đại và là vệ tinh, điểm đào tạo của trường cao đẳng.
- Phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt 40%.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển nhân lực trong giáo dục nghề nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 để tạo thuận lợi phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó chú trọng hỗ trợ học nghề cho lao động thuộc các đối tượng người hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, ... và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc làm, hòa nhập thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Thực hiện đánh giá hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh hằng năm, 05 năm để đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét tổ chức lại mạng lưới, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ phù hợp; nâng cao hiệu quả đầu tư; phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030.
Tăng cường kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm định chất lượng ngành, nghề đào tạo, nhất là nghề trọng điểm; khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng.
Ưu tiên đặt hàng đào tạo đối với trường đạt tiêu chuẩn kiểm định, một số ngành nghề thị trường có nhu cầu cao, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển nhưng khó tuyển sinh, nghề nặng nhọc, độc hại, ... mà ít cơ sở đào tạo hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập không đào tạo.
2. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Tiếp cận nhanh chóng và nâng cao năng lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia:
Phấn đấu đến cuối năm 2022, các báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ công trong giáo dục nghề nghiệp (phát hành văn bản quản lý, tiếp nhận - trả kết quả đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp) được thực hiện trên môi trường số.
Đến năm 2025, 100% trường cao đẳng, trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập của người học kết nối, tích hợp dữ liệu trên môi trường số.
- Tích cực ứng dụng các nền tảng số để triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các trình độ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tham gia phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Trung ương.
Đến năm 2025, trường cao đẳng đạt chất lượng cao thuộc địa phương quản lý có hạ tầng số, nền tảng số kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia; chuẩn đầu ra chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; phù hợp với quy hoạch của tỉnh giai đoạn 2021-2030:
Ưu tiên đầu tư trường cao đẳng thuộc địa phương quản lý để đạt 01 trường chất lượng cao, nghề có thế mạnh của tỉnh đạt trình độ tương đương các nước ASEAN-4, trong đó đầu tư trọng tâm nhóm nghề du lịch và nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đạt từ 1 đến 2 nghề đào tạo có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước và khu vực.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhiệm vụ đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề bậc 1, bậc 2 theo khung trình độ quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đào tạo kỹ năng nghề cho các đối tượng được hỗ trợ học nghề theo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2030.
- Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp tất cả các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng để phát triển chương trình đào tạo, khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
- Thực hiện mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”.
- Xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo và thực hiện chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế. Liên thông trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Trong đó, tích cực triển khai đồng bộ xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức triển khai đào tạo nhân lực đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề gắn với dịch vụ du lịch.
- Tích cực phát triển học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp với thị trường lao động.
- Tham gia thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề
- Phát triển và nâng cao chất lượng toàn diện khoa sư phạm trong trường cao đẳng để thường xuyên, định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định. Cử nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế tham gia đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển.
- Đến năm 2025, đạt 100% nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển cán bộ quản lý
- Tích cực cử cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quản lý, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các khóa bồi dưỡng về kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác kiểm định, đảm bảo chất lượng tại các các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Định kỳ, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các huyện, thành phố, cán bộ quản lý các tổ chức tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động, trong đó chú trọng 100% các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng phối hợp với ít nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với nghề đào tạo.
- Định kỳ hằng năm tổ chức ít nhất một lần đối thoại “3 nhà”: nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến chính sách trong giáo dục nghề nghiệp và tăng sự gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Phối hợp với các huyện, thành phố, hội nghề nghiệp, khu công nghiệp, ... tổ chức hội nghị cung ứng nhân lực đáp ứng thị trường lao động từng địa phương, người sử dụng lao động.
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm,... nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề ở các cấp. Khuyến khích doanh nghiệp, hội nghề nghiệp tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động không ngừng học tập nâng cao kỹ năng nghề, phát triển cạnh tranh kỹ năng nghề nghiệp trên thị trường lao động.
5. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp. Hình thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Tích cực phối hợp hoạt động tư vấn hướng nghiệp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông thông qua chương trình tư vấn nghề nghiệp với thị trường lao động, hoạt động tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, trải nghiệm nghề nghiệp tại doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm, xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho trường cao đẳng thuộc địa phương quản lý để đạt trường chất lượng cao, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng, với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề, ... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, huyện, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động tham gia, phát hành đa dạng thông tin về giáo dục nghề nghiệp tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở hòa nhập thông tin với giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các các tổ chức quốc tế phù hợp với chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
1. Kinh phí
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
c) Nguồn thu học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
d) Huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan chủ quản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này và các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện (hoàn thành trong quý I hàng năm).
c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hàng năm phù hợp với triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước. Tham mưu chính sách, chương trình, đề án để phát triển nhân lực có kỹ năng nghề gắn với thị trường lao động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Báo cáo hàng năm và sơ kết 05 năm về tình hình thực hiện gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng thời gian quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo các mục tiêu tại Kế hoạch số 5206/KH-UBND ngày 20/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
b) Hướng dẫn thực hiện cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
4. Sở Tài chính: Chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; rà soát, hướng dẫn các quy định về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn vay ODA.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.
7. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
9. Các sở, ban ngành liên quan
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
c) Đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
10. Hội Khuyến học tỉnh: Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2025”.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
b) Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
12. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
a) Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch.
b) Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
c) Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch thực hiện.
d) Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
đ) Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ hàng năm và 05 năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn quản lý.
c) Đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 3Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 96/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 1040/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đặng Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra