Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Chương trình số 25-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố (viết tắt là Chương trình) với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao kết quả, hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển thị trường lao động để giải quyết việc làm bền vững ở trong nước và nước ngoài cho lao động thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng cho doanh nghiệp và thị trường lao động, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu
Tạo chuyển biến rõ nét về kết quả, chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; góp phần đáng kể để nâng cao năng suất lao động, phù hợp và đồng bộ với các chủ trương, nghị quyết, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 2021 - 2030.
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng, chất lượng cho doanh nghiệp và thị trường lao động, gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động đáp ứng yêu cầu và phát triển của thành phố theo Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80 - 85%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề đạt tối thiểu 80%.
- Giải quyết việc làm cho 252.500 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp không quá 4%.
b) Đến năm 2030
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85 - 90%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề đạt tối thiểu 85%.
- Giải quyết việc làm cho 277.000 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp không quá 3%.
a) Các sở, ban ngành thành phố tập trung tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; cụ thể hóa các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình của Thành ủy sát với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
b) Nâng cao trách nhiệm, sự phối hợp liên tịch giữa sở, ban ngành thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác phúc tra, tổng hợp nhu cầu học nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động gắn với giải quyết việc làm bền vững tại địa phương, đơn vị. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách và các lĩnh vực liên quan tới giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm.
c) Đổi mới công tác thông tin và tuyên truyền với nhiều hình thức, phương thức góp phần nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp và toàn xã hội vào công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm.
d) Phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban ngành thành phố để tuyên truyền thay đổi nhận thức về học nghề, phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết trong giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
a) Tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm của thành phố. Tăng cường thu hút và khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, logistic, công nghệ chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, y tế chuyên sâu.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm, huy động mọi nguồn lực, các thành phần và doanh nghiệp tham gia đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa nguồn lực xã hội; tập trung xây dựng các trường nghề chất lượng cao phù hợp, đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
c) Thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học công nghệ; huy động các doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo. Phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng xã hội hóa, đa dạng các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm.
d) Tăng cường hợp tác với các địa phương ở một số nước có trình độ phát triển để liên kết đào tạo các ngành nghề mới trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, các ngành nghề phục vụ cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có uy tín trên thế giới mở cơ sở đào tạo tại thành phố Cần Thơ.
a) Xây dựng Đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo đơn đặt hàng tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, đào tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu mới của các doanh nghiệp nhằm tạo việc làm mới hay duy trì việc làm của người lao động.
b) Đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp đối với nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, tạo cơ hội cho mọi người lao động học nghề, lập nghiệp.
c) Phát huy chính sách tuyển chọn, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng trí thức trẻ có trình độ cao ưu tiên quan tâm thu hút, khuyến khích nhân lực thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, logistic, du lịch, y tế ứng dụng cao.
d) Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động. Có quy định về tiêu chuẩn, chính sách đãi ngộ người giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tại doanh nghiệp.
a) Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt với nhiều phương thức, nhiều trình độ đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, chú trọng đào tạo nghề trọng điểm theo hướng tiếp cận các chuẩn quốc tế.
b) Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh từ trung học cơ sở và trung học phổ thông vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, liên thông đào tạo nhằm phát triển quy mô đào tạo; thực hiện chuyển đổi số và đổi mới loại hình và hình thức đào tạo; chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường đầu tư và mở rộng hợp tác, nâng cấp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đặc biệt nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài; phát huy vai trò của lực lượng trí thức, nhà khoa học đóng góp, phát triển giáo dục nghề nghiệp của thành phố.
d) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và người dạy tại doanh nghiệp; phát triển đội ngũ người dạy trong doanh nghiệp, tổ chức bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, cập nhật kiến thức mới về giáo dục nghề nghiệp.
đ) Định hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo xác định đúng mục tiêu đào tạo nghề phù hợp; mở rộng ngành nghề mới, trong đó tập trung ngành nghề trọng yếu. Nâng cao chất lượng đầu tư nâng cấp trường nghề trọng điểm, có biện pháp chú trọng về đội ngũ giảng viên và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
e) Đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chú trọng đến dạy học trực tuyến, qua Internet, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng số, thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên nguồn lực phát triển hệ thống các trường chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm.
5. Tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động
a) Ký kết hợp tác, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm thông qua các hoạt động gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
b) Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và giải quyết việc làm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình liên kết “Nhà trường - Trung tâm dịch vụ việc làm - Nhà tuyển dụng, sử dụng lao động”.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo, doanh nghiệp tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, tuyển dụng học sinh, sinh viên; chuyển nhanh định hướng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu trong xu thế hội nhập.
6. Đảm bảo các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề
a) Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý, nhà giáo và người dạy các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông. Nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng phát triển kho học liệu số ở tất cả trình độ, ngành nghề đào tạo dùng chung và liên kết quốc tế.
b) Phát triển chương trình giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại và và phương pháp đào tạo theo hướng mở với sự tham gia chặt chẽ của doanh nghiệp; nhân rộng bộ chương trình giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao nhập từ các nước tiên tiến; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động tham gia xây dựng chương trình đào tạo chuẩn đầu ra của nghề và tạo sự liên thông giữa các trình độ.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, nâng cấp trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp hiện đại hóa cơ sở vật chất, trọng tâm là các trường chất lượng cao, được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm.
d) Triển khai các hoạt động nâng cao kỹ năng cho người học và người lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ mới.
7. Đổi mới và nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
a) Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, tăng cơ hội hội việc làm cho người lao động.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm sự gắn kết giữa các đơn vị dịch vụ việc làm, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo.
c) Đẩy mạnh công tác dự báo, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp và tăng cường chia sẻ thông tin thị trường lao động và đào tạo nguồn nhân lực của thị trường lao động.
8. Tăng cường gắn kết giữa tư vấn, giới thiệu việc làm và các cơ sở đào giáo dục nghề nghiệp
a) Tập trung xây dựng, hoàn thiện công tác phân tích, dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng công tác đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động; kết hợp hướng nghiệp và đào tạo nghề theo hướng chất lượng cao; giải quyết việc làm và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động của thành phố; nâng cao chất lượng dự báo nhằm nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động và chất lượng dịch vụ việc làm.
c) Tạo điều kiện cho người lao động đi làm việc hợp pháp ở nước ngoài; ưu tiên đưa lao động kỹ thuật có tay nghề đi làm việc ở những thị trường có thu nhập cao, an toàn và tiếp tục phát huy nguồn lực này sau khi về nước.
9. Hỗ trợ phát triển phát triển thị trường lao động
a) Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch việc làm trong đó tập trung hoạt động trực tuyến để kết nối nhu cầu việc làm của người lao động với đơn vị sử dụng lao động. Tổ chức các hoạt động thông tin trực tuyến, livestream chính sách, pháp luật về lao động, việc làm và bảo hiểm thất nghiệp đến doanh nghiệp và người lao động. Hướng dẫn và hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp học nghề và kỹ năng phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
c) Hoàn thiện hệ thống thông tin kết nối thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động.
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các sở, ban, ngành thành phố, địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để thực hiện Chương trình.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu tại Kế hoạch này.
b) Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ và tạo cơ hội nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại kỹ năng nghề; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, chính sách hỗ trợ tạo việc làm và khởi nghiệp.
c) Xây dựng Đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
d) Xây dựng các mô hình liên kết, phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, trên cơ sở trách nhiệm xã hội và lợi ích giữa các bên liên quan.
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố. Định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch đầu tư hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông để tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, các trường cao đẳng, trung cấp triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông vào học nghề.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trên cơ sở thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án, nhiệm vụ chi khác có liên quan. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động thực hiện khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 31-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Tham mưu, hoàn thiện các quy định, chính sách đặc thù của thành phố về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố.
c) Hàng năm Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động trên địa bàn; cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình, giáo trình đào tạo cho lao động nông thôn, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và nhu cầu của người học.
7. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động trao đổi, ký kết ghi nhớ hợp tác để liên kết đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Xây dựng Sàn giao dịch việc làm, kết nối người lao động với đơn vị sử dụng lao động.
c) Mở rộng sàn giao dịch việc làm ra ngoài phạm vi quốc gia, kết nối cung cầu lao động ngoài phạm vi quốc gia.
9. Các sở, ban, ngành thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
10. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, chủ động xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu Kế hoạch này; Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, ngày hội việc làm, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận nắm bắt thông tin về việc làm và thị trường lao động.
b) Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí nguồn ngân sách địa phương đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, nhà giáo, cán bộ quản lý cho Trung tâm GDNN-GDTX và nguồn kinh phí hỗ trợ các đối tượng chính sách, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh học nghề, chuyển đổi việc làm, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
c) Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030 khi có yêu cầu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm về kết quả giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc của cơ quan, địa phương mình.
11. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại đơn vị, tranh thủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề để thực hiện chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng; chú trọng đầu tư các nghề trọng điểm đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt danh mục nghề được lựa chọn đầu tư thành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, ASEAN, quốc tế và các nghề đào tạo nguồn nhân lực cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; Phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành, nghề đào tạo dùng chung và liên kết quốc tế.
b) Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ nhà giáo và cán bộ quản lý, trong đó chú trọng bồi dưỡng các nhà giáo dạy chuyên môn nghề trọng điểm đạt chuẩn về Kỹ năng nghề quốc gia; đổi mới chương trình, giáo trình; tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo; tổ chức đào tạo đảm bảo chuẩn đầu ra theo kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin; triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi học nghề; mở rộng và phát triển các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân, đồng thời cung ứng nguồn nhân lực phục vụ cho các chương trình, dự án của thành phố.
c) Tăng cường phối hợp với các địa phương, các cơ sở giáo dục phổ thông khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn tuyển sinh học nghề; liên kết với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho người học sau tốt nghiệp; tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức, công nghệ, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động; liên kết, hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước để đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030, trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1528/KH-UBND triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 3Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về phê duyệt Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 740/KH-UBND về tổ chức Sàn Giao dịch việc làm quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- 7Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 8Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2023
- 9Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 1528/KH-UBND triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 4Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về phê duyệt Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2022 về phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 740/KH-UBND về tổ chức Sàn Giao dịch việc làm quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- 8Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 9Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2023
- 10Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 156/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thực Hiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra