ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/KH-UBND | Hà Nam, ngày 01 tháng 2 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016- 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển. Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em.
2. Các mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 4%/tổng số trẻ em.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
- Đa dạng hóa các loại hình, phương tiện, hình thức truyền thông: trên Đài, Báo, website Hà Nam đặc biệt là hệ thống truyền thanh cấp xã, phường, thị trấn; các chiến dịch truyền thông theo chủ đề; thông qua các hội nghị báo cáo viên; tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng dân cư; tuyên truyền theo chuyên đề, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, pa nô, khẩu hiệu, tờ rơi, sản xuất các tài liệu sản phẩm truyền thông...; phối hợp với Ban Giám hiệu các trường THCS chỉ đạo CLB truyền thông Măng non tổ chức tuyên truyền tại trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và kỹ năng tự bảo vệ cho bản thân trẻ em;
- Lựa chọn hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư, nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, gần gũi với cuộc sống, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban điều hành và tổ công tác liên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường hoạt động truyền thông của nhóm trẻ nòng cốt, câu lạc bộ quyền trẻ em; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu công tác bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ những người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chú trọng đội ngũ công chức viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em: nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn, quản lý, thu thập thông tin báo cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em...
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các xã, phường, cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập trên địa bàn toàn tỉnh; cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả như: đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.
- Tổ chức khảo sát, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống kết nối, cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả
4. Xây dựng hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
- Cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.
- Tổ chức khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện Chương trình.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điêu hành của Ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương. Duy trì, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em;
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em;
3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em;
4. Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của địa phương;
- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền cung cấp thông tin, nội dung tuyên truyền về công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính: bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, địa phương đơn vị; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Tư pháp: tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em...
5. Công an tỉnh: theo chức năng nhiệm vụ, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật...
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tăng cường các hoạt động bảo vệ trẻ em; lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh...
8. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng...
9. Sở Nội vụ: theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng Kế hoạch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm; lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí ngân sách và nhân lực thực hiện Chương trình; tăng cường phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chương trình (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội... trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, chính sách pháp luật, giám sát việc thực hiện Chương trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh)./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
- 2Quyết định 1676/QĐ-UBND năm 2014 quy định nội dung và mức chi thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc chương trình bảo vệ trẻ em Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
- 2Quyết định 1676/QĐ-UBND năm 2014 quy định nội dung và mức chi thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc chương trình bảo vệ trẻ em Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 224/KH-UBND nawm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 224/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Bùi Quang Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định