ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/KH-UBND | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
Thực hiện Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 16/9/2020 của Thành ủy Hà Nội triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch phân công cụ thể trách nhiệm cho các Sở ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp trong công tác phát triển năng lượng trên địa bàn Thành phố đảm bảo cung ứng điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Triển khai sâu rộng, hiệu quả, đạt chất lượng cao những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và yêu cầu của Thành ủy Hà Nội trong xây dựng và phát triển năng lượng của thành phố Hà Nội, phấn đấu hoàn thành và vượt các chỉ tiêu quy hoạch đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ngoại giao, văn hóa, quốc phòng, an ninh của Thủ đô và phục vụ tốt đời sống Nhân dân.
- Không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động truyền tải, phân phối bảo đảm cung ứng và sử dụng điện. Từng bước hoàn thiện thiết kế đồng bộ lưới điện Thành phố đáp ứng tiêu chí thông minh, hiện đại, linh hoạt xứng tầm với vai trò, vị thế của Thủ đô Hà Nội, nằm trong nhóm những Thành phố có chất lượng điện năng tốt nhất trong khu vực ASEAN.
- Phát triển ngành điện Thủ đô phải luôn đi trước một bước, là điểm tựa và động lực cho các ngành kinh tế, sản xuất công nghiệp có thế mạnh của Thủ đô và đáp ứng đầy đủ cấp điện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trên địa bàn, nhất là trong bối cảnh Thành phố tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao, làn sóng đón nhận đầu tư gia tăng liên tục trong thời gian vừa qua.
- Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu cấp điện phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Thủ đô song hành với bảo vệ môi trường, xây dựng đô thị xanh và triển khai các chính sách an sinh xã hội phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm, chăm lo đến đời sống của đối tượng những người lao động có thu nhập thấp, thuê nhà trọ để ở, người dân sinh sống tại những địa bàn các xã thuộc các huyện còn gặp nhiều khó khăn của Thành phố.
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ, tìm tòi, đổi mới sáng tạo trong việc tìm kiếm, sử dụng những nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo phù hợp với đặc thù riêng của Thành phố góp phần đa dạng hóa nguồn cấp điện, giảm thiểu ô nhiễm môi trường hướng đến mục tiêu phát triển nền kinh tế bền vững; áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại tương thích với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành trong nước và thông lệ Quốc tế trong quản lý vận hành hệ thống điện, sử dụng trang thiết bị điện để đạt mục tiêu giảm tổn thất điện năng, nâng cao hiệu suất sử dụng điện an toàn, thân thiện với môi trường, tiết kiệm không gian, diện tích cho các công trình điện.
- Tích cực, chủ động gia tăng sức mạnh nội sinh của Thủ đô trong xây dựng ngành điện, đóng góp vào việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện không phân biệt thành phần kinh tế, hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh tách bạch khâu phân phối và bán điện, tạo dựng môi trường kinh doanh điện cạnh tranh, minh bạch, cơ chế giá cả tuân thủ theo sự điều tiết của thị trường cố sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước thông qua các công cụ, chính sách của pháp luật.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để đầu tư xây dựng các công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt trên địa bàn Thành phố, bao gồm các công trình cấp điện nguồn và lưới điện truyền tải, phân phối. Phấn đấu nâng cao năng lực dự phòng và cung ứng điện đạt các chỉ tiêu sau:
Đến năm 2030: điện năng thương phẩm toàn Thành phố đạt 52.178 triệu kWh; điện năng thương phẩm bình quân đầu người 5.721kWh/người/năm; Công suất cực đại Pmax = 9.400MW; Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 8,5%.
Đến năm 2045: điện năng thương phẩm toàn Thành phố đạt 150.000 triệu kWh; điện năng thương phẩm bình quân đầu người 15.000kWh/người/năm; Công suất cực đại Pmax = 25.000MW; Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2031-2045 đạt 5%.
- Tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 2% vào năm 2030; 5% vào năm 2045. Phấn đấu đến năm 2045 tổng công suất nguồn điện năng mặt trời ước đạt khoảng 700MWp (triển khai lắp đặt đồng bộ điện mặt trời mái nhà tại các chung cư thấp tầng, tòa nhà cao tầng của Thành phố) và điện rác khoảng 300MW phù hợp với tiềm năng, đặc thù của Thành phố.
- Phấn đấu đạt mức tiết kiệm từ 8%-10% tổng tiêu thụ năng lượng toàn Thành phố giai đoạn 2020-2030 và khoảng 14% giai đoạn 2031-2045, đẩy mạnh việc sử dụng các trang thiết bị, máy móc có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, kiểm toán năng lượng và tăng cường các giải pháp giảm thiểu điện năng tiêu thụ, khí thải tại các khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị.
- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030, lên mức 20% vào năm 2045.
- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí dự phòng một nguồn cấp (n-1) đối với vùng phụ tải quan trọng, dự phòng hai nguồn cấp (n-2) đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng và cho lưới điện truyền tải. Các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện tiếp tục được cải thiện (Thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối - SAIDI; Số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối - SAIFI; số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối -MAIFI) tương đương Thủ đô của một số Quốc gia phát triển trong cùng khu vực.
- Đến năm 2045 hoàn thành việc chuyển đổi, thống nhất sử dụng cấp điện áp 22kV cho lưới điện trung áp; tỷ lệ ngầm hóa đường dây điện cao, trung, hạ áp tại các quận lõi trung tâm, khu vực đô thị có quy hoạch ổn định đạt 100%.
1. Phát triển các nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hoá, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững.
2. Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thành phố.
3. Cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ phục vụ ngành năng lượng.
5. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng.
6. Đổi mới cơ chế, chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa.
7. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng.
8. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố trong phát triển ngành năng lượng.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm Ngân sách nhà nước theo phân cấp và nguồn kinh phí của các đơn vị điện lực, doanh nghiệp và các nguồn kinh phí đóng góp, huy động hợp pháp khác.
- Giao Sở Tài chính hướng dẫn, bố trí ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đề nghị của các cơ quan liên quan; kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án, chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 16/9/2020 của Thành ủy Hà Nội triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan.
- Tổ chức điều phối các hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển điện lực Thành phố gắn với chương trình công tác thực hiện Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 16/9/2020 của Thành ủy Hà Nội, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của các Chủ đầu tư công trình điện lực nhằm thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng cung cấp điện của Thành phố đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải trong giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu nắm bắt, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và phối hợp các cơ quan liên quan trong tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp quy định hiện hành để triển khai có hiệu quả, chất lượng các nhiệm vụ trong phát triển năng lượng theo định hướng Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
- Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và nội dung Kế hoạch phát triển năng lượng 05 năm và hàng năm, phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, cơ quan truyền thông trên địa bàn Thành phố và Ban chỉ đạo phát triển điện lực Thành phố, Ban chỉ đạo các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu, tầm nhìn của Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị qua đó huy động nhiều nguồn lực đóng góp chung cho phát triển năng lượng.
2. Các Sở ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phát triển năng lượng thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai và kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc đề xuất mới cơ chế, chính sách thực hiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 16/9/2020 của Thành ủy Hà Nội.
3. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đơn vị truyền tải, phân phối cung ứng sử dụng điện cho Thủ đô theo quy định của Luật điện lực. Ưu tiên thực hiện các giải pháp cấp điện trên địa bàn Thành phố, giữ vững an ninh năng lượng cho trung tâm đầu não về chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đất nước.
- Phối hợp các Sở ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án, dự án, chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 206-KH/TU ngày 16/9/2020 của Thành ủy Hà Nội triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Chi tiết tại Phụ lục gửi kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện, khó khăn, vướng mắc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để được xem xét giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ 206-KH/TU NGÀY 16/9/2020 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI
(Gửi kèm theo Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 18/11/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT | NỘI DUNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | NGUỒN KINH PHÍ DỰ KIẾN |
1 | Tham gia đóng góp hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với đặc thù Thủ đô, tiến tới tự chủ một phần về nguồn cung ứng điện trên địa bàn. Ưu tiên sử dụng năng lượng điện mặt trời và điện rác cho phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn. | Sở Công Thương | Các Sở: Xây dựng, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
2 | Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh theo dạng chuỗi. Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý về an toàn, phòng chống cháy, nổ, nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ văn minh thương mại. Tiếp tục duy trì và mở rộng hệ thống phân phối khí cho các hộ tiêu thụ công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt đô thị nhằm mục đích bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị sử dụng của khí. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối khí thấp áp và hệ thống phân phối khí nén thiên nhiên (CNG) làm tiền đề để phát triển hệ thống phân phối khí cung cấp cho giao thông vận | Sở Công Thương | Sở Giao thông Vận tải; Công an Thành phố; Ban quản lý Khu công nghiệp và chế xuất Thành phố | Ngân sách và nguồn vốn doanh nghiệp |
3 | Trên cơ sở định hướng phát triển các nguồn năng lượng nhằm kịp thời nắm bắt các thông tin liên quan, ứng dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học - kỹ thuật để nghiên cứu, phát triển trong điều kiện cho phép về nguồn nhân lực, khả năng tài chính và những yếu tố cần thiết khác. | Sở Công Thương | Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa Thành phố | ||||
1 | Tham gia đóng góp xây dựng, hoàn thiện và triển khai các chủ trương, chiến lược phát triển điện lực, cấp điện đô thị cho giai đoạn mới trên địa bàn Thủ đô | Sở Công Thương | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
2 | Đề xuất cơ chế đầu tư xây dựng, cơ chế tài chính và huy động vốn cho các công trình điện cấp bách. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Công Thương, Tài chính; Quỹ đầu tư phát triển Thành phố; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
3 | Rà soát các dự án phát điện đang vận hành và đã có trong quy hoạch bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hoá, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh lao động. | Sở Công Thương | Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách |
4 | Thúc đẩy hiện đại hoá - công nghiệp hóa hệ thống điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo, nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện. | Sở Công Thương | Sở Khoa học Công nghệ; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
5 | Áp dụng hoàn toàn công nghệ trạm biến áp không người trực điều khiển từ xa tại các trạm biến áp 110kV và từng bước nhân rộng mô hình tại các trạm biến áp 220kV, 500kV; Triển khai các công nghệ tiên tiến, tích hợp nhiều chức năng cho hệ thống điện trung, hạ áp. | Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (lưới điện 500, 220kV), Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội (lưới điện từ 110kV trở xuống). | Các Sở: Công Thương; Khoa học Công nghệ. | Nguồn vốn ngành điện |
6 | Đẩy mạnh thực hiện ngầm hóa đường dây điện đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn điện. | Sở Xây dựng | Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Nguồn vốn ngành điện |
7 | Đề xuất cơ chế huy động xã hội hóa tham gia vào việc hạ ngầm đường dây điện. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài chính; Quỹ đầu tư phát triển Thành phố; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
8 | Xây dựng chuẩn mô hình lưới điện hiện đại, thông minh trước mắt thí điểm tại các dự án đô thị, dựa trên hiệu quả thực tiễn để mở rộng phạm vi áp dụng cho nhiều dự án, nhiều vùng trên địa bàn toàn Thành phố. | Sở Công Thương | Các Sở: Xây dựng; Quy hoạch - Kiến trúc; Khoa học Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
9 | Tham gia với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn đặc biệt cho đầu tư phát triển ngành điện, cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ cung cấp điện tại các khu, cụm công nghiệp. | Sở Công Thương | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
1 | Rà soát, tăng cường quản lý các lĩnh vực xây dựng, sản xuất tiêu dùng năng lượng, đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài để giảm thiểu cường độ tiêu thụ năng lượng. | Sở Công Thương | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học Công nghệ | Ngân sách |
2 | Đề xuất cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Công Thương; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách |
3 | Rà soát, điều chỉnh phân bố các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số khu vực, địa phương. | Sở Công Thương | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên Môi trường; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
4 | Ban hành Kế hoạch thực hiện các Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quản lý nhu cầu điện, tiết kiệm điện cho các giai đoạn 2021-2030 và 2031-2045 phù hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng. Tăng cường việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. | Sở Công Thương | Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải; UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
5 | Đề xuất cơ chế khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông. | Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải; | Sở Công Thương | Ngân sách |
6 | Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên nhiều phương tiện truyền thông, bổ sung các giải pháp đẩy mạnh sử dụng năng lượng thông minh, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả, hướng đến nhiều đối tượng là các cơ sở sản xuất, trụ sở cơ quan nhà nước, tổ hợp nhà ở dịch vụ-thương mại, nhà trường, các hộ tiêu dùng, hệ thống chiếu sáng công cộng; đa dạng hóa hình thức khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tiết kiệm năng lượng. | Sở Công Thương | Các Sở: Thông tin Truyền thông, Nội vụ; Đài phát thanh truyền hình Hà Nội; Các Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế Đô thị | Ngân sách và nguồn vốn ngành điện |
1 | Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững; chú trọng xây dựng hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Tăng cường công tác quản lý bằng Quy hoạch, sử dụng tối đa, hiệu quả, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật năng lượng. Xác định danh mục hạ tầng năng lượng có thể dùng chung và xây dựng cơ chế dùng chung phù hợp với cơ chế thị trường. Xoá bỏ mọi độc quyền, rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất và dịch vụ hạ tầng năng lượng. Thực hiện xã hội hoá tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, các tổ chức kinh doanh điện | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
2 | Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, sử dụng sản phẩm trong nước; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, công nghệ phần mềm quản lý năng lượng. Khuyến khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. Thực thi các cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong ngành năng lượng; bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỉ lệ nội địa hoá đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung. | Sở Công Thương | Sở Khoa học và Công nghệ; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
3 | Thực hiện quy định của pháp luật về chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. | Sở Khoa học và Công nghệ; | Sở Công Thương; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
1 | Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường, kêu gọi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn lực của kinh tế tư nhân trong đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và phân phối. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, các tổ chức kinh doanh điện | Ngân sách |
2 | Rà soát, tham mưu điều chỉnh, đề xuất bổ sung các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư thực hiện các công trình điện, triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nhất là phát triển điện năng. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
1 | Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành điện, than, dầu khí và năng lượng tái tạo, kết nối với thị trường khu vực và thế giới; hoàn thiện cơ chế, chính sách, các công cụ có tính thị trường để đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả | Sở Công Thương | Các Sở ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã | Ngân sách |
2 | Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Chủ đầu tư hoàn thành sớm các dự án công trình điện theo Quy hoạch. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công Thương; UBND các quận, huyện, thị xã | Ngân sách |
3 | Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các phân ngành quy hoạch phát triển năng lượng (cấp điện đô thị, điện mặt trời, điện sinh khối và chất thải rắn, khí dầu mỏ hóa lỏng...) bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và một số ngành khác. Sớm hoàn thành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo Luật Quy hoạch. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ngân sách |
Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng | ||||
1 | Có cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương; Các Trường Đại học, Viện nghiên cứu; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội. | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
2 | Đẩy mạnh ứng dụng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học trong thực tiễn nhằm hiện đại hóa lưới điện, giảm thiểu diện tích đất sử dụng, đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện. | Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội; các Chủ đầu tư công trình điện lực; các tổ chức kinh doanh điện | Các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện |
3 | Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thuế Thành phố; Ngân hàng nhà nước Thành phố | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
4 | Tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Đẩy mạnh tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt cho các địa phương, các tổ chức kinh doanh điện và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên toàn Thành phố. | Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Công Thương | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện |
1 | Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng, nhất là tại các nhà máy điện rác. | Sở Xây dựng | Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường | Ngân sách |
2 | Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. | Công an Thành phố | Các Sở: Tài nguyên và Môi mường, Công Thương; UBND Các quận, huyện, thị xã | Ngân sách |
3 | Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng. | Sở Công Thương | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin Truyền thông; Đài phát thanh truyền hình Hà Nội; Các Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế Đô thị | Ngân sách |
4 | Triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện của Thành phố; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng. | Sở Công Thương | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
5 | Nghiên cứu xây dựng khu phố, tuyến phố năng lượng xanh tại đô thị. | Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện, thị xã | Các Sở: Công Thương, Quy hoạch - Kiến trúc | Ngân sách, nguồn vốn ngành điện và doanh nghiệp |
6 | Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến lĩnh vực năng lượng trong Chương trình, Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và các Chương trình, Kế hoạch hành động khác có liên quan. | Sở Công Thương | Các Sở: Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng | Ngân sách |
1 | Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành năng lượng. Các cấp chính quyền từ Thành phố đến cơ sở cần xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. | Sở Công Thương | Sở Thông tin Truyền thông; UBND các quận, huyện, thị xã; Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội; Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế Đô thị | Ngân sách |
2 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế và quy định của Thành phố bảo đảm cho việc tuân thủ quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia. Xử lý nghiêm đối với các dự án đầu tư chậm triển khai, làm ảnh hưởng đến an ninh năng lượng quốc gia. | Sở Công Thương | UBND các quận, huyện, thị xã; Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội | Ngân sách |
3 | Rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là công tác bảo đảm an toàn hành lang lưới điện cao áp và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện. | Sở Công Thương | Các Sở: Xây dựng, Thông tin Truyền thông; Công an Thành phố | Ngân sách |
4 | Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; mở rộng sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện phát triển ngành năng lượng. | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội | Các tổ chức: Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội, Đoàn thanh niên | Ngân sách |
- 1Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết 55-NQ/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 2403/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt đề án Định hướng phát triển năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 về phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 9728/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 2987/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 55/NQ-TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 triển khai Kế hoạch 152-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết 55-NQ/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 2403/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt đề án Định hướng phát triển năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 về phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 9728/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 9Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 239-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 2987/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 55/NQ-TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 triển khai Kế hoạch 152-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 206-KH/TU triển khai Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 223/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/11/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Sửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định