- 1Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT/BGDĐT-BTP hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật biển Việt Nam 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tiếp cận thông tin 2016
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 13Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 36/QĐ-BTP về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định số 36/QĐ-BTP ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân, Luật PBGDPL, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và nhân rộng mô hình, cách làm mới có hiệu quả gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương;
c) Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2022 và nhiệm vụ chính trị của địa phương;
b) Phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL thành phố, các cơ quan thành viên Hội đồng; vai trò đầu mối tham mưu, tư vấn của các cấp, tổ chức pháp chế, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ PBGDPL thuộc sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, địa phương; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể, lồng ghép các hoạt động PBGDPL một cách thiết thực, phù hợp;
c) Thực hiện PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; huy động gắn với khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội bảo đảm cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Tham mưu, thực hiện tốt các nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL thành phố; các thành viên của Hội đồng; Hội đồng Phối hợp PBGDPL quận, huyện:
- Kiện toàn Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
+ Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ban ngành, đoàn thể có đại diện tham gia thành viên; UBND quận, huyện;
+ Thời gian thực hiện: Thực hiện liên tục trong năm.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp và tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
+ Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ban ngành, đoàn thể có đại diện tham gia thành viên; UBND quận, huyện;
+ Thời gian thực hiện: Quý I năm 2022.
- Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, cấp huyện và đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành, đoàn thể;
+ Thời gian thực hiện: Thực hiện liên tục trong năm.
- Tập huấn nghiệp vụ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành thành phố; UBND quận, huyện;
+ Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
b) Tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, quy định của pháp luật về PBGDPL:
- Nội dung: Tiếp tục triển khai thực hiện Luật PBGDPL; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 223-KH/TU ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch UBND thành phố về tăng cường công tác PBGDPL trên địa bàn thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ngành, đoàn thể, địa phương;
- Thời gian thực hiện: Thực hiện liên tục trong năm.
c) Tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, các văn bản luật sau mỗi kỳ họp Quốc hội thông qua, Điều ước quốc tế và văn bản pháp luật mới ban hành:
- Nội dung:
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; bám sát nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhiệm vụ công tác trọng tâm của từng ngành, địa phương; cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 59-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chính sách phục hồi kinh tế sau dịch COVID-19;
+ Phổ biến các văn bản, chính sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2021 và năm 2022; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, các lĩnh vực đấu giá, đấu thầu, thuế...;
+ Tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; các quy định về xử lý, phòng, chống tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; tệ nạn xã hội; hỗ trợ khởi nghiệp; chuyển đổi số; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các Điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới; tuyên truyền chính sách pháp luật về Luật Biển Việt Nam, Công ước, Điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp; sở, ban ngành thực hiện nhiệm vụ triển khai thi hành văn bản luật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ban ngành, đoàn thể có đại diện tham gia thành viên; UBND quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2022:
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch và hướng dẫn tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2022 trên địa bàn thành phố; sở, ban ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2022 trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Thời gian thực hiện: Cả năm, cao điểm trong tháng 11.
đ) Tổ chức vận hành Trang thông tin điện tử PBGDPL thành phố về PBGDPL; tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp thực hiện tuyên truyền thông qua các chương trình truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng lưới thông tin và truyền thông...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ban ngành, đoàn thể, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
e) Tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ban ngành, đoàn thể có đại diện tham gia thành viên; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2022.
g) Tổng kết 10 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác PBGDPL trong nhà trường:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc);
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện và các đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
h) PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL:
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu hướng dẫn, thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL; Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; UBND quận, huyện thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
i) Tiếp tục triển khai Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, khai thác, quản lý Tủ sách pháp luật bảo đảm thiết thực, hiệu quả:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở, ngành, đoàn thể thành phố, UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
k) Xây dựng, cung cấp tài liệu tuyên truyền, PBGDPL; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền:
- Nội dung: Tập trung xây dựng, cung cấp, phân phối tài liệu tuyên truyền, PBGDPL; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: phát triển đa dạng các thể loại tiểu phẩm, thơ ca, sân khấu hóa...; xây dựng tài liệu tuyên truyền phát hành dưới dạng điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, báo chí... để phục vụ kịp thời công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định mới, những chính sách gắn với đời sống, sinh hoạt của người dân và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương;
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy; sở, ban ngành, đoàn thể có đại diện tham gia thành viên; UBND quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
l) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật bằng các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành, đoàn thể; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
m) Tăng cường huy động sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật; huy động sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho công tác PBGDPL:
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp; sở, ban ngành thực hiện nhiệm vụ PBGDPL thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan tài chính các cấp; cơ quan, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
n) Tổ chức đánh giá, chấm điểm, xếp loại công tác PBGDPL theo Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL:
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu UBND thành phố thực hiện;
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn;
- Thời gian thực hiện: Quý I, Quý II và khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
o) Kiểm tra công tác PBGDPL:
- Nội dung: Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo hoạt động tự kiểm tra công tác PBGDPL tại các ngành, địa phương;
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng Phối hợp PBGDPL các cấp (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp xây dựng nội dung, thành phần, kế hoạch kiểm tra);
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp thực hiện; cơ quan, đơn vị có thành viên tham gia Hội đồng Phối hợp PBGDPL;
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
2. Công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn theo nhiệm vụ được giao;
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2019 của UBND thành phố về thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, giai đoạn 2019 - 2022 và Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn theo nhiệm vụ được giao;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Phối hợp với cơ quan Dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với việc thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ban Dân vận Thành ủy và hệ thống cơ quan Dân vận địa phương phối hợp thực hiện;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
d) Thực hiện tổng kết Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
đ) Kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở:
- Nội dung: Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo hoạt động tự kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở;
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận, huyện tham mưu UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra;
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp thực hiện;
- Thời gian thực hiện: Quý III.
3. Công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, triển khai giải pháp để thực hiện tốt việc đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND quận, huyện; UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về tiếp cận pháp luật trong xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới; thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND quận, huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Trung ương và của thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch năm 2022 trong phạm vi, trách nhiệm được giao (Sở, ban ngành có thể lồng ghép vào kế hoạch pháp chế của đơn vị).
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch; đồng thời, làm đầu mối giúp UBND thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp quy định.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nội dung nêu trên, chú trọng phổ biến, hướng dẫn thực hiện những văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến ngành, đơn vị, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL thành phố, báo cáo 06 tháng (gửi trước ngày 25 tháng 5), báo cáo năm (gửi trước ngày 15 tháng 11) để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Tư pháp.
4. Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề án thực hiện theo quy định tại các Quyết định ban hành, phê duyệt các Chương trình, Đề án.
5. UBND các cấp, cơ quan, ban ngành, đoàn thể bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL, tạo điều kiện thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố để được hướng dẫn kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 2Kế hoạch 03/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân" năm 2022, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 12/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 18/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Công văn 1074/UBND-NC hướng dẫn thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 584/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 393/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác Phổ biến, Giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- 9Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 1132/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
- 12Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Báo cáo 313/BC-UBND về tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 1Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT/BGDĐT-BTP hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật biển Việt Nam 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tiếp cận thông tin 2016
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 13Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 36/QĐ-BTP về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 17Kế hoạch 03/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 18Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân" năm 2022, trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 19Kế hoạch 12/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 20Kế hoạch 18/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 21Công văn 1074/UBND-NC hướng dẫn thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 22Kế hoạch 584/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 23Quyết định 393/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác Phổ biến, Giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- 24Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 25Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 26Quyết định 1132/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
- 27Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 28Báo cáo 313/BC-UBND về tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 22/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định