Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 219/KH-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 05 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ

Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70- KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm về phát triển kinh tế tập thể theo Kết luận số 07-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.

- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể hàng năm của từng ngành, địa phương nhằm đưa kinh tế tập thể thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản chất kinh tế tập thể, hợp tác xã nhất là hợp tác xã kiểu mới: Các cấp, các ngành tiếp tục tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và các chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương và của tỉnh về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về bản chất của kinh tế tập thể, hợp tác xã, nhất là hợp tác xã kiểu mới.

2. Rà soát cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

2.1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng Kế hoạch, Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 theo ngành, lĩnh vực, địa phương.

- Các Sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu, rà soát chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với điều kiện của từng ngành, từng địa phương (đất đai, tín dụng, đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại,…), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Đồng thời tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi thực hiện đầy đủ các chính sách, để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ nguồn vốn ngân sách trung ương.

- Là cơ quan đầu mối rà soát, tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

2.3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ nguồn vốn ngân sách địa phương.

2.4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; khuyến khích, tạo điều kiện giúp các hợp tác xã chủ động vươn lên, nhanh chóng khắc phục những hạn chế, yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành để hoạt động có hiệu quả; từng bước hình thành và phát triển các Liên hiệp hợp tác xã để tăng sức cạnh tranh trên thị trường; quản lý và sớm đưa Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã vào hoạt động để tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn phát triển sản xuất.

3. Tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành, địa phương và cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh; củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

3.2. Các Sở, ngành và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao kiện toàn bộ máy quản lý về hợp tác xã theo phân công của UBND tỉnh và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

3.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn bộ máy quản lý về hợp tác xã theo phân công của UBND tỉnh và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Đồng thời bố trí cán bộ theo dõi, quản lý, tổng hợp, báo cáo,... góp phần đưa công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã đi vào nề nếp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững; tiến hành giải thể các hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ nhân rộng các mô hình, điển hình kinh tế tập thể, hợp tác xã tiên tiến, hoạt động hiệu quả, đổi mới thành công, nhất là các mô hình hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp.

4. Đổi mới phương phức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác, nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia

4.1. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã.

- Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp Hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng quản trị cho các cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã. Thu hút nguồn nhân lực có trình độ về việc làm tại các hợp tác xã, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn.

- Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất giữa các tổ chức hợp tác theo chuỗi giá trị, từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến và du lịch sinh thái cộng đồng nhằm gia tăng chuỗi giá trị nông sản đặc thù của địa phương, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống hộ thành viên;

- Khuyến khích phát triển hợp tác xã trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến;

- Khuyến khích các hợp tác xã xây dựng chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng quy trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm, có giá trị gia tăng cao, hướng tới xuất khẩu;

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư, khoa học công nghệ, tiếp cận thị trường,...; nhân rộng các mô hình hợp tác quốc tế có hiệu quả.

- Huy động, lồng ghép các nguồn lực của Trung ương, địa phương để hỗ trợ các hợp tác xã phát triển theo chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 1804/QĐ- TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia các dự án quy mô nhỏ như xây dựng hoặc quản lý công trình cấp nước, thủy lợi, chợ nông thôn; tham gia các mô hình dự án phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm… thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững…

4.2. Các Sở, ban ngành và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các lĩnh vực; tham gia hội chợ triển lãm, quảng bá, giới thiệu sản phẩm - dịch vụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm của hợp tác xã, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia.

4.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn hợp tác xã về công tác quản trị, tổ chức hoạt động theo đúng quy định của Luật hợp tác xã năm 2012; phát huy vai trò làm chủ thực sự của các thành viên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX.

5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, Liên minh HTX, các đoàn thể nhân dân trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh HTX và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh căn cứ vào qui chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động trong việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, Liên minh HTX và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Kết luận 70-KL/TW, Quyết định 134/QĐ-CP và các chủ trương của tỉnh nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, Liên minh HTX trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực hiện kinh tế tập thể, hợp tác xã; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và người dân về vị trí vai trò hình thức kinh tế tập thể trong cơ chế thị trường và kinh tế hội trường, tham gia thực hiện tốt chủ trương, chính sách liên quan; đồng thời tham gia tư vấn, hỗ trợ, giám sát, phản biện việc triển khai thực hiện phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

Vào tháng 7 hàng năm, căn cứ mục tiêu kế hoạch của UBND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí từ nguồn vốn ngân sách để thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch của ngành, địa phương để tổ chức thực hiện đạt kết quả. Định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND;
- Các Sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH;
- Ngân hàng Nhà nước - CNLC;
- CVP, PCVP2;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NLN2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70- KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 219/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản