- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CTr-UBND | Cà Mau, ngày 10 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 134/NQ-CP); về vấn đề này, sau khi xem xét nội dung Công văn số 252/SKHĐT-ĐKKD ngày 05/02/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Giai đoạn 2021-2025: mỗi năm thành lập mới khoảng 80 tổ hợp tác, từ 18-20 HTX. Phấn đấu đến năm 2025: có từ 1-2 liên hiệp HTX; có 60% - 70% HTX, liên hiệp HTX hoạt động có hiệu quả (tốt, khá); cán bộ quản lý có 40% - 50% trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có 30% - 40% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; có 15% - 20% HTX nông nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi giá trị.
- Giai đoạn 2025-2030: mỗi năm thành lập mới khoảng 100 tổ hợp tác, từ 20 HTX trở lên. Phấn đấu đến năm 2030: thành lập thêm 1 liên hiệp HTX; có 70% - 80% HTX, 100% liên hiệp HTX hoạt động có hiệu quả (tốt, khá); cán bộ quản lý có trên 70% trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có trên 50% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; có 30% HTX nông nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi giá trị.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan nắm rõ nội dung Chương trình để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện mang lại hiệu quả thiết thực; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp, đạt kết quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cần tập trung chỉ đạo:
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không nhất quán, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
- Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Tổ chức điển hình, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan liên quan và địa phương hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 134/NQ-CP đến các tầng lớp nhân dân.
Định hướng các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh mở các chuyên mục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan liên quan để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng...) bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo; cập nhật, bổ sung quy định mới, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững; theo dõi tình hình ban hành các chính sách về kinh tế tập thể của Trung ương để chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền đề nghị xây dựng chính sách về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ với các chính sách của Trung ương và trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo chủ trương tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, trong đó hợp tác xã nông nghiệp (liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp) làm nồng cốt.
- Tiếp tục triển khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
c) Sở Tài chính, Cục Thuế
- Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế cho hợp tác xã để tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển trong tình hình mới.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo phân cấp hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp vốn bổ sung cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh, tạo điều kiện cho hợp tác xã đa dạng hóa nguồn vay.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động sản xuất của hợp tác xã; tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu các sản phẩm đặc sản, đặc thù của địa phương; hỗ trợ phát triển các nhãn hiệu đã được bảo hộ; tư vấn, lập hồ sơ và đăng ký mã số mã vạch, công bố chứng nhận tiêu chuẩn cơ sở hợp chuẩn, hợp quy; triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
e) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị địa phương tổ chức xúc tiến thương mại; nghiên cứu, dự báo thị trường nhằm giúp các địa phương, hợp tác xã chủ động sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về một số biện pháp xúc tiến thương mại, phát triển ngoại thương, hỗ trợ hợp tác xã tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
h) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Xây dựng chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong tỉnh.
a) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và địa phương thường xuyên củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; bố trí đơn vị, cán bộ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ theo dõi về kinh tế tập thể.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị có liên quan và địa phương nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tiêu chí tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
d) Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Thường trực Ban Chỉ đạo) tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo các cấp; tăng trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
đ) Chính quyền các cấp cần tạo điều kiện để hợp tác xã phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm; không can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của hợp tác xã; quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp; tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch, thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh doanh, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã; tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã phi nông nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cải thiện tiềm lực tài chính và quy mô cho hợp tác xã.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo kế hoạch được duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp; không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất, để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên. Kịp thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp.
5. Củng cố, đổi mới tổ chức và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tập trung triển khai thực hiện:
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa Liên minh Hợp tác xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Tuyên truyền, vận động thành lập các liên hiệp hợp tác xã; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; nghiên cứu đề xuất đổi mới mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị trường, liên kết và thống nhất về cơ chế hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ trung ương đến địa phương.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã.
- Củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Kịp thời tập hợp đề xuất những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhân rộng.
1. Căn cứ Chương trình hành động, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian hoàn thành, đơn vị chịu trách nhiệm từng nội dung công việc, kế hoạch chi tiết của các đơn vị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành hiệu quả các giải pháp trong Chương trình đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất, kiến nghị, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ chỉ đạo Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các cấp, ngành, đơn vị liên quan làm tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; tổng hợp kết quả thực hiện, dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định (kèm theo Phụ lục danh mục các nhiệm vụ)./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 10/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1 | Thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 134/NQ-CP đến các tầng lớp nhân dân; định hướng các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử mở các chuyên mục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
2 | Tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
|
| ||
1 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản pháp luật có liên quan; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền đề nghị xây dựng chính sách về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ với các chính sách của Trung ương và trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | 2021 |
2 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP mà trong đó hợp tác xã nông nghiệp (Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp) làm nồng cốt | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2021 |
3 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế cho hợp tác xã để tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển | Cục Thuế | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2021 |
4 | Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo phân cấp hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Hàng năm |
5 | Triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ, hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
6 | Hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất và đời sống | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Hàng năm |
7 | - Nghiên cứu, dự báo thị trường nhằm giúp các địa phương, hợp tác xã chủ động sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh. - Triển khai thực hiện Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về một số biện pháp xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xúc tiến thương mại, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Hàng năm |
8 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2021 |
9 | Xây dựng chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2021 |
|
|
| ||
1 | Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
2 | Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Hàng năm |
|
|
| ||
1 | Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã năm 2012 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
2 | Bố trí kinh phí để thực hiện các sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo kế hoạch được duyệt. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Hàng năm |
3 | Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
4 | Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; kịp thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Hàng năm |
Củng cố, đổi mới tổ chức và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
|
|
| |
1 | Phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
|
| ||
1 | Tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 2977/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
- 9Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70- KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2020 tổ chức thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 2977/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
- 14Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70- KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2020 tổ chức thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 16Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 17Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương trình 02/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 02/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định