- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 7Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 9Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 606/QĐ-BCT năm 2015 về Lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Thông tư 83/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 17Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
- 18Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2017 quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 21Chỉ thị 1170/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 22Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 23Chỉ thị 1557/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh triển khai liên kết sản xuất, phát triển hợp tác xã kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm 2012, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 24Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Kiên Giang
- 25Công văn 4476/BKHĐT-HTX năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 26Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 27Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 về định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của HTX, tổ hợp tác (THT)
- Hợp tác xã: tính đến hết tháng 7/2020, toàn tỉnh có 451 HTX đăng ký hoạt động, trong đó có 399 HTX nông nghiệp, 05 HTX thương mại dịch vụ, 14 HTX giao thông vận tải, 03 HTX xây dựng, 08 HTX tiểu thủ công nghiệp, và 22 quỹ tín dụng Nhân dân. Số HTX đang hoạt động hiệu quả là 323 HTX, trong đó, số HTX thành lập mới là 06 HTX, giải thể 01 HTX; ước thực hiện đến cuối năm 2020 số HTX thành lập mới 25 HTX nâng tổng số HTX toàn tỉnh lên 466 HTX. Ước năm 2020, có 340 HTX hoạt động hiệu quả, đặt 100% kế hoạch đề ra; doanh thu bình quân của một HTX ước thực hiện năm 2020 là 1.300 triệu đồng/năm (tăng 2,3% so với mục tiêu kế hoạch), lợi nhuận bình quân ước đạt 427 triệu đồng.
- Tổ hợp tác: trong 7 tháng đầu năm 2020, thành lập mới 16 THT (ước năm 2020 thành lập mới khoảng 80 THT), ước lũy kế thực hiện đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 2.228 THT, trong đó có 1.946 THT nông nghiệp, 282 THT tiểu thủ công nghiệp. Doanh thu bình quân một THT 171 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân một THT đạt 29 triệu đồng/năm.
1.2. Về thành viên, lao động của HTX, THT
- Tổng số thành viên HTX ước đến hết năm 2020 là 53.111 người; tổng số lao động thường xuyên trong HTX ước đến hết năm 2020 là 9.024 lao động (trong đó: số lao động thường xuyên mới là 191 lao động, số lao động là thành viên HTX là 9.024 lao động), đạt 101% so với kế hoạch năm 2020; tổng số thành viên THT ước đến năm 2020 khoảng 46.069 thành viên. Trong đó, số tổ viên mới thu hút là 1.200 thành viên, đạt 100% so với kế hoạch năm 2020.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đến năm 2020 là 55 triệu đồng/người/năm, đạt 100% so với kế hoạch năm 2020. THT là 22,810 triệu đồng/người/năm.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý HTX, THT
Toàn tỉnh hiện có 1.825 cán bộ quản lý HTX tăng 4% so với cùng kỳ năm 2019, phần lớn các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh, cán bộ HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp khoảng 35,3%; cao đẳng, đại học khoảng 5,2%, số còn lại chưa qua đào tạo. Do đó, hoạt động của không ít HTX còn lúng túng, kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa sát thực tế, chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh trung, dài hạn.
2.1. Hợp tác xã
a) Lĩnh vực nông nghiệp: tổng số HTX nông nghiệp tính đến tháng 7/2020 là 399 HTX (tăng 04 HTX so với năm 2019), vốn điều lệ 45.963 triệu đồng, với 33.937 thành viên và 58.939 ha đất canh tác; có 103/117 xã đạt tiêu chí số 13, đạt tỷ lệ 88% của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đã góp phần quan trọng trong tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Hoạt động của các HTX nông - lâm - thủy sản đã giải quyết tốt các quan hệ hợp tác, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất, quản lý nguồn lợi thiên nhiên, tuy doanh thu và lợi nhuận của HTX không cao, nhưng đã giúp các thành viên áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm lượng giống, nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động làm tăng năng suất và thực hiện tốt các khâu dịch vụ hỗ trợ như: bơm tát, làm đất, thu hoạch, vật tư nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi và tiêu thụ sản phẩm, giúp giảm chi phí, tăng thu nhập cho thành viên. Điển hình như: HTX nông nghiệp Tân Hưng, Thạnh Hòa, Kênh 4A đã thực hiện tốt Luật Hợp tác xã năm 2012 và nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai cùng có lợi, xây dựng được chuỗi liên kết sản phẩm, thực hiện tốt việc liên kết tiêu thụ nông sản cho thành viên. Ngoài ra, HTX còn giúp thành viên tiết kiệm được thời gian để tự tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.
b) Lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: đến hết tháng 7/2020, toàn tỉnh có 08 HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 1,8% HTX toàn tỉnh, thu hút 147 thành viên tham gia, giải quyết việc làm cho 175 lao động thường xuyên. Các HTX tiểu thủ công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá đa dạng như: đan lát lục bình, mỹ nghệ..., xây dựng thành các làng nghề truyền thống. Một số HTX chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tham gia hội chợ, triển lãm, marketing để tìm kiếm, mở rộng thị trường, mở thêm ngành nghề kinh doanh mới.
Các HTX đã góp phần tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn, duy trì được nghề truyền thống và mở rộng đa dạng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của thị trường. Tuy nhiên, nhìn chung HTX quy mô hoạt động còn nhỏ lẻ, thiếu vốn đầu tư trang thiết bị sản xuất, chất lượng sản phẩm chưa cao, đầu ra còn khó khăn, tính cạnh tranh thấp, thị trường tiêu thụ chưa ổn định.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải: đến hết tháng 7/2020, toàn tỉnh có 14 HTX, chiếm 3,1% tổng số HTX toàn tỉnh, thu hút hơn 2.481 thành viên tham gia, giải quyết việc làm cho 3.669 lao động.
- Một số HTX vận tải hoạt động khá hiệu quả, có sự phát triển về số lượng phương tiện, quy mô tổ chức bài bản, đã mạnh dạn đầu tư phương tiện, đổi mới chất lượng dịch vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của Nhân dân, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, điển hình như: HTX Vận tải thủy bộ Rạch Giá, HTX Vận tải thủy bộ Tân Tiến và HTX Vận tải thủy bộ Kiên Tân.
- Các HTX giao thông vận tải thực hiện tốt các quy định về vận tải hàng hóa đường thủy, bộ của các phương tiện tại các bến xe, bến tàu khách, bến phà. Một số HTX đã nỗ lực khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng phương tiện vận tải hành khách và đổi mới phương thức phục vụ, đầu tư mua sắm phương tiện mới, chất lượng để đáp ứng nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa ngày càng cao trong tỉnh.
d) Lĩnh vực xây dựng: đến tháng 7/2020, toàn tỉnh có 03 HTX xây dựng, chiếm khoảng 0,6% tổng số HTX toàn tỉnh, thu hút khoảng 1.251 thành viên tham gia. Các HTX trong lĩnh vực xây dựng đã tập hợp các thành viên là người lao động có tay nghề và chủ yếu là tạo việc làm cho thành viên; thi công các công trình có quy mô nhỏ ở địa phương như: trụ sở làm việc của phường, xã, trường học, cầu cống, đường giao thông nông thôn.
Các HTX xây dựng chấp hành tốt các quy định của pháp luật về xây dựng, an toàn lao động; hoạt động ổn định, ký kết được các hợp đồng xây dựng có giá trị với các Ban Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách, đường giao thông nông thôn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương, nhà dân hoặc nhận thi công lại của các nhà thầu khác. Các HTX kinh doanh có lãi, tăng thu nhập cho thành viên, giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: đến tháng 7/2020, toàn tỉnh có 05 HTX thương mại - dịch vụ, thu hút khoảng 40 thành viên và tạo việc làm cho 339 lao động. Các HTX lĩnh vực này chủ yếu kinh doanh mua bán các loại hàng hóa nông sản, dịch vụ du lịch với quy mô nhỏ...
Các HTX đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng thị trường, sản phẩm hàng hóa đa dạng; tăng cường liên kết với các HTX và doanh nghiệp để cung ứng hàng hóa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, số lượng thành viên tham gia ít, kinh doanh rủi ro, thua lỗ, nợ khó đòi, khả năng mở rộng kinh doanh chưa cao nên gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh.
e) Quỹ tín dụng Nhân dân: đến tháng 8/2020, toàn tỉnh có 23 tổ chức tín dụng hoạt động theo mô hình kinh tế tập thể (22 Quỹ tín dụng Nhân dân và 01 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã) hoạt động tại 65 xã, phường thuộc 10 huyện, thành phố của tỉnh, với 16.096 thành viên tham gia, tăng 117 thành viên so với đầu năm. Đến ngày 31/7/2020 tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.173.892 triệu đồng, kết quả kinh doanh hằng năm hầu hết có thu nhập lớn hơn chi phí.
2.2. Tổ hợp tác:
- Ước đến tháng 7/2020 toàn tỉnh có là 2.170 THT, giảm 04 THT so với cùng kỳ năm trước do số lượng THT nâng lên thành HTX; với 45.078 thành viên và tạo việc làm cho 45.078 lao động; số vốn góp 18.066 triệu đồng và 69.406 ha đất sản xuất.
- Các THT có vai trò quan trọng trong việc liên kết, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của các tổ viên, tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông nhàn, góp phần giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn phát triển, gắn kết tình làng nghĩa xóm, góp phần bảo vệ an ninh trật tự ở địa phương. Một số địa phương có nhiều THT hoạt động có hiệu quả như: Giồng Riềng, Gò Quao, Châu Thành, Hòn Đất, Kiên Lương, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng và Giang Thành... đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu có thể học tập và nhân rộng như:
THT bơm tát số 24 xã Hòa Hưng, huyện Giồng Riềng.
THT lò đất nung thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất.
THT đan chiếu xã Thúy Liễu, huyện Gò Quao.
THT đan đệm bàng xã Phú Mỹ, huyện Giang Thành.
THT nuôi cá đồng ở các huyện: Kiên Lương, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng,...
Tuy nhiên, đa số THT có quy mô nhỏ, vốn ít, tài sản chung không có hoặc có rất nhỏ, các THT nông nghiệp chỉ hoạt động theo thời vụ; phần lớn THT tổ chức còn thiếu chặt chẽ, quan hệ hợp tác lỏng lẻo, địa vị pháp lý chưa rõ ràng, không đảm bảo tính ổn định, bền vững; công tác tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT (nay là Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT) chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức; Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ THT (trừ chính sách đầu tư điện bơm tát đối với THT nông nghiệp).
3. Đánh giá tác động của HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
3.1. Về kinh tế
- Kinh tế tập thể trong tỉnh đến nay có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều HTX, THT phát triển đa dịch vụ, từng bước phát huy hiệu quả, góp phần xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo tại địa phương, nâng cao đời sống Nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
- HTX, THT góp phần phát triển kinh tế hộ thành viên thông qua tạo việc làm, giảm chi phí sản xuất, cải thiện thu nhập, an sinh xã hội. Thực tế cho thấy giữa hộ thành viên HTX so với hộ không là thành viên HTX có sự chênh nhau về chi phí sản xuất và giá thành tiêu thụ sản phẩm theo hướng có lợi cho thành viên HTX.
- HTX, THT có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung, trở thành chỗ dựa cho kinh tế hộ, khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, giữ vai trò liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm và hỗ trợ nâng cao phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội cho thành viên.
3.2. Về chính trị, văn hóa, xã hội
- Trong Chương trình xây dựng nông thôn mới có 19 tiêu chí, trong đó có 01 tiêu chí là phải xây dựng HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tiêu chí này không chỉ nâng cao thu nhập cho nông dân mà còn góp phần làm thay đổi căn bản diện mạo nông thôn thời kỳ hội nhập. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới thời gian qua cho thấy, kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX, nếu phát triển đúng hướng, sẽ là một yếu tố và động lực cơ bản góp phần tạo nền tảng thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đặc biệt, trong những năm gần đây, với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, HTX, THT đã có bước phát triển mới về số lượng, hiệu quả; hoạt động được nâng cao, với đủ các loại hình dịch vụ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển.
- Các THT, HTX nông nghiệp đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất và nhất là đã thực hiện tốt việc liên doanh, liên kết, bảo đảm đầu ra ổn định cho nông sản. Trên một số lĩnh vực HTX đã mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều ngành nghề, phát triển kinh doanh tổng hợp, đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia các hoạt động xã hội trên địa bàn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội ở địa phương.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
- Mô hình HTX xoài cát Hòa Lộc, huyện Hòn Đất, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, sản xuất và giới thiệu đầu ra sản phẩm cho thành viên HTX.
- Mô hình HTX nông dân sản xuất nông sản hữu cơ Rạch Giá, thành phố. Rạch Giá, sản xuất nông sản sạch, dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
- HTX dịch vụ nông nghiệp Kinh 10, huyện U Minh Thượng, sản xuất nông sản sạch, dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
- HTX Bình Minh, huyện Vĩnh Thuận, trồng và tiêu thụ dưa hoàng kim theo chuỗi, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng.
- HTX khóm - tôm Phước An, huyện Gò Quao, sản xuất nông, thủy sản sạch, dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
- Triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013; Các văn bản dưới luật bao gồm: Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Quyết định số 2261/2014/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 06/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp; Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX, thành lập mới HTX, tổ chức lại hoạt động của HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Tỉnh Kiên Giang đã xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 như: Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 04/11/2014 về việc hỗ trợ các nội dung của Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định của số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 16/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 11/10/2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 06/3/2019 về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển 15.000 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao sản xuất, tiêu thụ nông sản đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số 1170/CT-UBND ngày 18/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số 1557/CT-UBND ngày 13/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai liên kết sản xuất, phát triển HTX kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm 2012, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 về ban hành quy chế phối hợp giữa Liên minh HTX tỉnh với các Sở, ban ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 215-KH/TU ngày 03/7/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 17/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09-3-2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 215-KH/TU ngày 03-7-2020 của Tỉnh ủy Kiên Giang về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
2. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể
- Công tác quản lý Nhà nước về KTTT đã được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, chính quyền các cấp kịp thời triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KTTT, HTX thông qua chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ngành chức năng với Liên minh HTX tỉnh. Hầu hết các đơn vị đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, tham mưu, theo dõi về phát triển KTTT; chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Chức năng của Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX tỉnh giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan tới đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT tỉnh; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của các HTX đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thành phố tích cực lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn hỗ trợ cho khu vực KTTT nhằm tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận tốt chính sách của Nhà nước và củng cố lại mô hình hoạt động của các HTX, phát triển tập thể gắn với chuỗi giá trị sản phẩm và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
3.1. Chính sách hỗ trợ chung đối với các HTX
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: tỉnh đã mở 03/04 lớp, đạt 75% kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực cho các HTX cụ thể: phối hợp với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II mở lớp đào tạo giám đốc HTX trẻ cho 18 giám đốc; phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ - Liên minh HTX Việt Nam mở 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát HTX nông nghiệp với 74 người tham dự.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Trong 06 tháng đầu năm 2020, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang đã hỗ trợ 04 HTX (HTX Nông sản hữu cơ Rạch Giá; HTX Khoai lang Mỹ Thái; HTX Dịch vụ nông nghiệp Hiểu Phát; HTX Phụ nữ cỏ bàng Phú Mỹ) giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tiêu thụ hàng hóa trực tuyến với đối tác trong và ngoài nước; hỗ trợ HTX Dịch vụ nông nghiệp Hiểu Phát tham gia phiên chợ đưa hàng Việt về Vĩnh Thuận và Hội chợ triển lãm Công nghiệp, Thương mại đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 tại tỉnh Tiền Giang, qua đó HTX đã kết nối được với 05 tiểu thương chợ Mỹ Tho - Tiền Giang.
Giới thiệu 03 HTX: HTX Nông nghiệp Tân Thạnh, xã Tân Khánh Hòa, huyện Giang Thành; HTX Dưa hoàng kim Bình Minh và HTX Nông nghiệp Kênh Hãng, huyện Vĩnh Thuận liên kết tiêu thụ sản phẩm với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông Phát Đạt.
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho HTX trồng tiêu Bãi Ớt, huyện Kiến Lương. Tổng kinh phí hỗ trợ 26 triệu đồng.
Cùng đoàn công tác của Trung tâm Khoa học công nghệ và Môi trường, Liên minh HTX Việt Nam khảo sát lựa chọn HTX tham gia mô hình chuỗi giá trị tại HTX nông nghiệp Tân Hưng, HTX nông nghiệp Tân Tiến, xã Giục Tượng, huyện Châu Thành.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, nhất là giống, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến..., thông qua hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công. Chú trọng xây dựng các quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như VietGap, GlobalGap... Quan tâm công tác phối hợp với các viện, trường xây dựng và triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ mới; tăng cường tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu nông sản của các HTX nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chất lượng nông sản, giảm giá thành sản xuất.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX: ước năm 2020, triển khai 05 lượt dự án cho 05 HTX vay vốn với số tiền 620 triệu đồng từ nguồn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm thuộc Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Quỹ hỗ trợ thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Chính sách thành lập mới HTX: công tác hỗ trợ thành lập mới thường xuyên được tỉnh quan tâm và đầu tư hỗ trợ. Ước năm 2020, hỗ trợ thành lập mới 20 HTX, với số tiền 200 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: ước trong năm 2020 hỗ trợ 13.034 triệu đồng theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang; hỗ trợ cho 14 HTX tham gia xây dựng mô hình thí điểm theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, tuy nhiên đến nay vẫn chưa nhận được nguồn hỗ trợ từ Trung ương.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất: một số HTX đã được hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất; tham gia chỉ đạo dồn điền đổi thửa, thực hiện mô hình cánh đồng lớn, khắc phục tình trạng manh mún để tập trung cải tạo đồng ruộng. Việc thực hiện chính sách cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất đối với HTX phi nông nghiệp; giao đất không thu tiền và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp đã được Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tập huấn, hướng dẫn các HTX thực hiện. Nhìn chung, việc triển khai các chính sách còn ít, chưa thống nhất, thiếu đồng bộ.
- Chính sách ưu đãi về tín dụng: hiện nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa có cơ chế, chính sách tín dụng đặc thù riêng cho các HTX. Tuy nhiên, tại các chính sách tín dụng hiện hành như chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp thì đối tượng được áp dụng bao gồm các HTX. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã và đang chỉ đạo cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai, cân đối đủ vốn để cung ứng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng các chính sách tín dụng theo quy định. Theo đó, nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành được các TCTD triển khai trực tiếp đến các HTX. Từ năm 2011 đến nay, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã giải ngân cho vay trực tiếp các HTX với số tiền là 07 tỷ đồng và cho vay các xã viên để thực hiện dự án của HTX với số tiền 313.653 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh: thực hiện theo Quyết định 1632/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh về quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để hỗ trợ đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Tính đến ngày 31/12/2019, tỉnh đã chi hỗ trợ tổng cộng khoảng 112.880 triệu đồng, bao gồm: hỗ trợ trực tiếp cho 3.812 hộ dân có lợn bị tiêu hủy với số tiền là 86.586 triệu đồng và kinh phí phục vụ phòng chống dịch là 26.294 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm:
Trong năm 2020, tỉnh Kiên Giang đã hỗ trợ:
Hỗ trợ cho 04 HTX và 02 THT công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng mô hình trình diễn, sản xuất sản phẩm mới, từ ngân sách địa phương; với tổng kinh phí hỗ trợ là 574,4 triệu đồng, qua đó đã nâng cao được hiệu quả hoạt động của các HTX, THT, bao gồm:
• Hỗ trợ cho HTX Trúc Xinh tại huyện Tân Hiệp và HTX Hòa Tân tại huyện Châu Thành đầu tư máy vót nan tre.
• Hỗ trợ HTX Thương mại - Dịch vụ Phú Quý tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang sản xuất sản phẩm mới.
• Hỗ trợ HTX Tân Anh, huyện Phú Quốc xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật “Chế biến thức ăn gia súc dạng viên”.
• Hỗ trợ THT Nguyễn Minh Thế, huyện U Minh Thượng đầu tư ứng dụng máy móc tiên tiến phục vụ cho sản xuất khô cá sặc rằn.
• Hỗ trợ THT nghề mộc ấp 5, huyện Gò Quao đầu tư máy móc thiết bị sản xuất chế biến gỗ.
- Chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác:
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX: thực hiện theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp cán bộ HTX tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ được hỗ trợ theo quy định, cụ thể: nếu đối tượng thuộc hộ nghèo hỗ trợ 30%, cận nghèo hỗ trợ 25%, còn lại hỗ trợ 10% theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tham gia.
Chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí: cơ quan thuế đã thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách thuế đối với HTX về miễn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài theo quy định.
Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp: trong những năm qua, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành phối hợp địa phương thực hiện tốt chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và HTX, nhằm đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh cũng như tư duy về mô hình HTX kiểu mới của người dân; phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh xây dựng chuỗi liên kết và tiêu thụ sản phẩm cho các HTX, tạo cầu nối cho các HTX tiếp cận thị trường, tham gia các kỳ hội chợ tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của HTX.
Triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 606/QĐ-BCT ngày 21/01/2015 của Bộ Công Thương về việc ban hành lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020,...
4. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể:
Khuyến khích hợp tác quốc tế trong phát triển KTTT, HTX, nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào HTX mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực HTX.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
- Một số Sở, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm, công tác chỉ đạo còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu quyết liệt. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, công tác báo cáo cũng như cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế chính sách đối với HTX, THT chưa được chú trọng.
- Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể được ban hành nhưng việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thiếu đồng bộ, chậm trễ, thực hiện thiếu nghiêm túc.
- Trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý HTX vừa thiếu, vừa yếu, chủ yếu sử dụng nhân sự có bề dầy kinh nghiệm, tâm huyết; một số thành viên, hội viên hội đồng quản trị và cán bộ điều hành hoạt động HTX có trình độ hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu nên việc tiếp cận nền kinh tế thị trường còn chậm; sự lãnh đạo, chỉ đạo còn lúng túng. Thực lực của HTX chưa đủ mạnh để liên doanh, liên kết phát huy được những lợi thế của địa phương.
- Các THT, HTX hoạt động còn đơn điệu, thiếu chiến lược trong sản xuất, kinh doanh, mối liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác còn nhiều hạn chế; quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn khó khăn, thiếu vốn để đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ chưa đa dạng, phong phú; chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém sức cạnh tranh, chưa phát huy được tiềm năng thị trường sẵn có tại địa phương; đội ngũ cán bộ quản lý hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Năng lực nội tại của các HTX còn yếu, việc tiếp cận các nguồn vốn từ phía ngân hàng còn vướng mắc, trình độ quản lý còn hạn chế trong việc nắm bắt thông tin thị trường và tiếp cận các công nghệ mới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu tập trung cho các HTX nông nghiệp mà chưa tổ chức cho các HTX phi nông nghiệp; chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho HTX; chưa thu hút được doanh nghiệp tham gia làm thành viên Liên minh HTX, chưa thành lập được liên hiệp HTX.
2.1. Về pháp luật, cơ chế, chính sách
Nhiều chính sách của Nhà nước chưa đến được THT, HTX, mức hỗ trợ cho cán bộ HTX đi tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chưa đảm bảo nên số lượng tham gia ít.
2.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách
Một số quy định của Luật còn chưa được hướng dẫn cụ thể hoặc có hướng dẫn nhưng khó triển khai. Các quy định về ưu đãi, hỗ trợ cho các HTX nhưng thực tế các chính sách này đi vào cuộc sống chưa nhiều. Một số địa phương vẫn chưa thấy rõ vai trò của HTX trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chỉ dừng lại ở chủ trương, chưa chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã còn chưa được thường xuyên và nghiêm túc.
2.3. Về bản thân HTX
Đội ngũ cán bộ quản lý của THT, HTX còn nhiều hạn chế chưa được đào tạo bài bản, một số thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu tâm huyết, nguồn cán bộ được đào tạo để bổ sung thay thế rất hạn chế. Trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý HTX vừa thiếu, vừa yếu; tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tâm huyết. Thực lực của HTX chưa đủ mạnh để liên doanh, liên kết để phát huy được những lợi thế của địa phương. Một bộ phận xã viên, người lao động trong khu vực kinh tế tập thể chưa hiểu biết đầy đủ các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể. Một số HTX thiếu quyết tâm nỗ lực vươn lên, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự bao cấp của Nhà nước.
2.4. Về thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về KTTT, HTX
Trình độ nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, thiếu về số lượng, chưa được đào tạo bài bản. Do đó, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể, chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật của các HTX.
- Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem xét ban hành các chính sách mới; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các chính sách hiện hành phù hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ kinh tế tập thể ổn định và phát triển.
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn các địa phương xây dựng các mô hình HTX theo hướng sản xuất chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa khi đưa ra thị trường.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021 phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 05 năm 2021-2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của địa phương; bám sát và cụ thể hóa các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2021-2025 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy Kiên Giang.
- Phát triển kinh tế tập thể phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, phải theo đúng giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX, mang tính phổ biến áp dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Quan tâm các chỉ tiêu số lượng, chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả như: doanh thu, thu nhập của các thành viên...; các chỉ tiêu xã hội như: hiệu quả cung ứng dịch vụ của các HTX đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các HTX, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của HTX phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết với doanh nghiệp; bảo đảm lợi ích thành viên,...
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi:
- Công tác phát triển KTTT tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, cùng với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân khu vực kinh tế tập thể tỉnh nhất là những năm gần đây có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng trên các lĩnh vực, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài.
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện; công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực KTTT.
- Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và hoạt động của HTX; đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo thuận lợi cho KTTT phát triển, đặc biệt là một số chính sách mới ban hành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTTT.
1.2. Khó khăn:
- Kinh tế tập thể của tỉnh vẫn còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục như: quy mô nhỏ, cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật lạc hậu; chưa đẩy mạnh các hình thức liên kết nên tính cạnh tranh chưa cao; phần lớn các HTX thiếu cán bộ có năng lực.
- Việc triển khai các chính sách đối với HTX, THT còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển kinh tế tập thể chưa được các ngành, địa phương quan tâm đúng mức. Hình ảnh của HTX kiểu cũ vẫn còn tác động đến tâm lý xã hội nên chưa động viên, thu hút nhiều thành phần, nhiều đối tượng tham gia HTX.
- Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn do bị tác động của yếu tố thời tiết, nguy cơ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; thị trường đầu ra không ổn định, thiếu định hướng, hỗ trợ.
- Việc triển khai các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể còn nhiều bất cập do ngân sách thực hiện hạn hẹp, phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ của Trung ương, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KTTT.
- Đại dịch Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng đến các HTX trong tất cả các lĩnh vực trong năm 2021.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Trung ương về phát triển KTTT với nhiều hình thức đa dạng - nòng cốt là HTX, phát triển các HTX dựa trên sở hữu thành viên và sở hữu tập thể, các HTX phải gắn việc tăng cường các khả năng nội lực và mở rộng quan hệ hợp tác liên kết, liên doanh với bến ngoài, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ; phân phối theo mức độ tham gia dịch vụ và theo vốn góp; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực nội tại của các HTX, huy động và khai thác tốt hơn khả năng góp vốn, lao động và tham gia các hoạt động phát triển kinh tế của các thành viên HTX. Các HTX lấy lợi ích kinh tế là chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho thành viên, phát triển cộng đồng.
- Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, HTX theo quy định pháp luật về HTX; nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các THT, HTX; mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết với các loại hình kinh tế khác nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực hiện có. Khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khuyến khích thành lập HTX mới, phấn đấu đưa KTTT, HTX của tỉnh tiếp tục phát triển mạnh, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT, đảm bảo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX, tạo sự chuyển biến về quản lý, sở hữu, phân phối,... theo Luật Hợp tác xã năm 2012; hỗ trợ giúp các HTX tăng cường về nguồn lực lao động, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hợp tác, HTX trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với nhu cầu và tinh thần tự nguyện của mỗi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế.
- Phát triển đa dạng các loại hình KTTT mà nòng cốt là HTX với tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đưa kinh tế tập thể, HTX tỉnh thoát khỏi tình trạng yếu kém, thể hiện được vai trò, nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và đóng góp lớn hơn vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thành lập mới 50 THT và 15 HTX trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và những nơi sản xuất lúa ba vụ của tỉnh, phát triển các loại hình HTX mới.
- Thu hút 750 tổ viên mới; 525 thành viên mới HTX.
- Doanh thu bình quân một HTX: 1.325 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 57 triệu đồng/người/năm.
- Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp 572 người; đạt trình độ cao đẳng, đại học ước đạt 71 người.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2021
5.1. Tiếp tục thực hiện và kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế; thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX, phù hợp với bản chất (tránh bao cấp), nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức HTX và phù hợp với khả năng nguồn lực của Nhà nước; tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng thí điểm một số chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực để từ đó nhân rộng...
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
- Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền về đường lối, chính sách phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước ở các ngành, các cấp, các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trong toàn bộ hệ thống chính trị về bản chất HTX và mô hình HTX kiểu mới; nâng cao chất lượng tin bài, thông tin trên website của tỉnh, cơ quan báo đài địa phương về phát triển kinh tế hợp tác, HTX.
- Xây dựng các mô hình phát triển KTTT, các gương điển hình, các HTX tiêu biểu; tổ chức tốt các đợt thi đua, các phong trào làm kinh tế giỏi; hằng năm tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX gắn với công tác tuyên dương, khen thưởng các HTX, cán bộ quản lý và các xã viên tiêu biểu có nhiều đóng góp cho công tác phát triển kinh tế tập thể của địa phương.
- Tuyên truyền, tập huấn và phát tài liệu về Luật Hợp tác xã và các văn bản có liên quan trong các quy định mới của Luật Hợp tác xã năm 2012; đối tượng tham gia là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân muốn thành lập HTX, dự kiến mở 30 lớp, số người tham dự 1.200 người; hình thức tuyên truyền trực tiếp.
- Tập huấn cho cán bộ quản lý HTX trên địa bàn tỉnh: thực hành báo cáo theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX, Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với HTX (đối tượng kế toán); bồi dưỡng chuyên ngành quản trị trong HTX (đối tượng Chủ tịch HĐQT, Giám đốc).
- Tuyển dụng, quản lý, trả lương cho cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn (03 năm) cho 14 HTX nằm trong đề án thực hiện Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”, hỗ trợ mỗi HTX 01 cán bộ.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ; ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: chỉ đạo các Sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn II và các phòng chuyên môn huyện mở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và xây dựng chuỗi sản phẩm, kỹ năng soạn thảo hợp đồng kinh tế, xây dựng nhãn hiệu và thiết kế mẫu mã bao bì, kỹ năng tổ chức các dịch vụ trong HTX, bồi dưỡng hội đồng quản trị, kế toán, kiểm soát HTX...
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang làm đầu mối giới thiệu HTX, THT liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ và giới thiệu các HTX, THT tham gia hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: tiếp tục thực hiện Biên bản ghi nhớ ngày 29/11/2018 về nội dung hợp tác giữa UBND tỉnh Kiên Giang với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II, Liên minh HTX tỉnh tiếp tục phối hợp với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II hỗ trợ máy móc thiết bị cho các HTX tham gia xây dựng mô hình HTX điểm.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX: phối hợp với Quỹ Đầu tư Phát triển Kiên Giang hướng dẫn thủ tục cho HTX vay tín chấp; phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho HTX vay từ nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tham gia hỗ trợ 04 HTX trong Dự án Cạnh tranh nông nghiệp (ACP). Tiếp tục giới thiệu cho HTX và thành viên HTX vay vốn sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội chi nhánh tỉnh Kiên Giang.
- Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội: tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ từ dự kiến trong năm 2018 hỗ trợ 13.034 triệu đồng (theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh) hỗ trợ cho 14 HTX tham gia xây dựng mô hình thí điểm theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ để xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Chính sách thành lập mới HTX: hỗ trợ thành lập mới HTX thực hiện thường xuyên hàng năm theo quy định.
- Các chính sách khác quy định tại Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, THT như: rà soát tình hình hoạt động của HTX, hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện giải thể các HTX đã ngừng hoạt động nhiều năm; tăng số lượng HTX thành lập mới hằng năm, thu hút thêm thành viên tham gia vào HTX; tăng số vốn điều lệ của HTX; tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động kinh doanh cho các HTX; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; tiếp tục hỗ trợ thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp trên địa bàn; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các HTX... Phát triển các hình thức hợp tác liên kết, đa dạng, phù hợp, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất từ chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Ưu tiên phát triển mô hình kinh tế tập thể, HTX kiểu mới phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ở các nơi có điều kiện nhưng không loại trừ các hình thái sản xuất truyền thống.
- Giới thiệu và nhân rộng các mô hình HTX điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các THT, HTX mới thành lập và đang hoạt động chọn lựa mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp, phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả, quyền lợi của thành viên gắn liền với quyền lợi của HTX. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh các mô hình quản lý và phát triển kinh tế tập thể.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 1170/CT-UBND, ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số 1557/CT-UBND, ngày 13/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai liên kết sản xuất, phát triển HTX kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm 2012, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5.5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong công tác phát triển kinh tế tập thể; nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành trong triển khai thực hiện công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể.
- Kiện toàn hệ thống bộ máy các cấp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật về HTX. Ban hành một số chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể. Tập trung huy động được đội ngũ cán bộ chủ chốt HTX có năng lực và phẩm chất, tận tâm, nhiệt tình, có tâm huyết với công việc của HTX; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho HTX, nhất là cán bộ quản lý HTX.
- Chấn chỉnh tổ chức và đổi mới nội dung và phương thức hoạt động trong từng HTX để đảm bảo đúng tính chất là một tổ chức kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự chủ, tự quản và tự chịu trách nhiệm; phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của thành viên, giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động.
- Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước đối với khu vực hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 và các quy định khác; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện đối với kinh tế tập thể.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh.
- Lồng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.
- Hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản phẩm tại các Hội chợ trong và ngoài nước; tham gia các cơ hội giao thương, phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân khi tham gia HTX, THT và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn lực tập trung cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, sinh viên mới ra trường về làm việc tại HTX nông nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kiên Giang năm 2021, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2019 | Năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 447 | 445 | 466 | 476 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số HTX đang hoạt động | HTX | 447 | 445 | 466 | 475 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 49 | 15 | 25 | 15 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 2 | - | 1 | - |
| Số HTX hoạt động hiệu quả | HTX | 313 | 340 | 340 | 374 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 52,410 | 52,450 | 53,111 | 53,460 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 1,568 | 750 | 701 | 525 |
| Số thành viên ra khỏi HTX |
| - | - | - | - |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người | 8,811 | 9,578 | 9,024 | 8,493 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 390 | 120 | 191 | 120 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 8,811 | 8,930 | 9,024 | 6,678 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý HTX | Người | 1,750 | 1,825 | 1,825 | 2,235 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 624 | 790 | 645 | 572 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 92 | 95 | 95 | 71 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 1,250 | 1,271 | 1,300 | 1,325 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/năm | 1,150 | 1,184 | 1,200 | 1,200 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 420 | 420 | 427 | 435 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm | 52 | 52 | 55 | 57 |
II | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 2,148 | 2,313 | 2,228 | 2,208 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/ thị trấn | THT | 2,148 | 2,140 | 2,228 | 2,208 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 44,869 | 47,320 | 46,069 | 33,120 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số tổ viên mới thu hút | Thành viên | 1,385 | 1,200 | 1,200 | 750 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 169 | 185 | 171 | 200 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 27 | 23 | 29 | 28.6 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2019 | Năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | |
Kế hoạch | Ước TH cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 447 | 445 | 466 | 476 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 396 | 396 | 412 | 421 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 8 | 6 | 8 | 10 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 3 | 3 | 3 | 3 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 22 | 22 | 22 | 21 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 4 | 5 | 5 | 7 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 13 | 13 | 16 | 14 |
| Hợp tác xã khác | HTX | - |
|
|
|
2 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 2,148 | 2,313 | 2,228 | 2,208 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp | THT | 1,922 | 2,258 | 1,946 | 1,931 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 226 | 55 | 282 | 277 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác khác | THT |
| - | - |
|
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2019 | Ước thực hiện năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4)=(5) (6) | (5) | (6) | (7)=(8) (9) | (8) | (9) | (10)= (11) (12) | (11) | (12) |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
| 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 200 |
| 200 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 200 |
| 200 |
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 1,856 | 784 | 1,072 | 1,740 | 1,440 | 300 | 2,460 | 2,400 | 60 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 1,175.94 | 877.39 | 298.55 | 1,854.00 | 1,550.00 | 304.00 | 370 | 250 | 120.00 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng | 877.39 | 877.39 |
| 1,550 | 1,550 |
| 250 | 250 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 298.55 |
| 298.55 | 304 |
| 304 | 120 |
| 120 |
1.3 | Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX | Người |
|
|
|
|
|
| 10 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 360 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
| 3 |
|
|
| 420 |
| 420 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 250 |
| 250 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 200 |
| 200 |
|
|
| 250 |
| 250 |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 1 |
| 1.00 |
|
|
| 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 350 |
| 350 |
|
|
| 400 |
| 400 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| 200 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| 200 |
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 4 |
| 4 | 5 |
| 5 |
|
|
|
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 300 |
| 300 | 620 |
| 620 |
|
|
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 49 |
| 49 | 25 |
| 25 | 15 |
| 15 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 150 |
| 150 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 510 |
| 510 | 250 |
| 250 | 150 |
| 150 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 16 | 16 |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 5,640 | 5,640 |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Trđồng | 5,640 | 5,640 |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Trđồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | - Số hợp tác xã được giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | - Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được thuê | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Số Hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm | Trđồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
| 123 |
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 123,000 |
|
|
3.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
| 15 |
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 30,000 |
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 5 |
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 5,000 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ khác | Trđồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP và Chương trình hành động 38-CTr/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 6Chương trình 02/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 7Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 9Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 606/QĐ-BCT năm 2015 về Lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Thông tư 83/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 17Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
- 18Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2017 quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 21Chỉ thị 1170/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 22Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 23Chỉ thị 1557/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh triển khai liên kết sản xuất, phát triển hợp tác xã kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm 2012, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 24Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Kiên Giang
- 25Công văn 4476/BKHĐT-HTX năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 26Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 27Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP và Chương trình hành động 38-CTr/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 28Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 29Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 30Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 về định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 31Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 32Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 33Chương trình 02/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Cà Mau ban hành
- 34Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 147/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Đức Chín
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định