Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1979/KH-UBND | Bến Tre, ngày 06 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 14826/BTC-NSNN ngày 27/12/2021 của Bộ Tài chính về việc bổ sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 334/QĐ- UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ vốn sự nghiệp nguồn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo, như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng. Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tăng thu nhập cho các hộ tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.
- Dự án triển khai tối đa không quá 03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ khác tham gia.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người khuyết tật còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã có nhu cầu tham gia dự án.
2. Mức hỗ trợ, mức thu hồi nguồn vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số
29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bố trí năm 2021 là 4.812 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội.
- Ngoài ra, nguồn vốn thực hiện các mô hình còn được huy động, lồng ghép từ các Dự án, các tổ chức, cá nhân, các nguồn tài chính hợp pháp khác và đóng góp từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án.
4. Thời gian thực hiện: Mỗi Dự án thực hiện tối đa không quá 03 năm.
5. Địa điểm thực hiện: Triển khai thực hiện 37 mô hình tại 20 xã bãi ngang ven biển và 17 xã ngoài xã bãi ngang ven biển trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Mô hình nuôi dê sinh sản: Thực hiện 05 mô hình tại 05 xã, gồm: xã Tiên Long - huyện Châu Thành; xã Phong Nẫm, Hưng Phong - huyện Giồng Trôm; xã Bình Khánh - huyện Mỏ Cày Nam; xã Nhơn Thạnh - thành phố Bến Tre.
- Mô hình nuôi bò, nuôi dê sinh sản: Thực hiện 04 mô hình tại 04 xã, gồm: xã Phú Long, Định Trung, Thạnh Trị - huyện Bình Đại; xã Quới Thành - huyện Châu Thành.
- Mô hình buôn bán, cải tạo vườn: Thực hiện 02 mô hình tại 02 xã, gồm: xã Mỹ Thạnh An và Phường 4 - thành phố Bến Tre.
- Mô hình nuôi dê, vịt (01 mô hình): tại xã Thanh Tân - huyện Mỏ Cày Bắc.
- Mô hình nuôi bò sinh sản, nuôi gà thịt (01 mô hình): tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại.
- Mô hình nuôi bò sinh sản: Thực hiện 20 mô hình tại 20 xã, gồm: xã An Thủy, An Đức, An Hiệp, An Ngãi Tây, An Hòa Tây, An Ngãi Trung, Tân Hưng, Tân Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận - huyện Ba Tri; xã Đại Điền, Thạnh Phong, Thạnh Hải, An Qui, An Điền, Mỹ An, Bình Thạnh - huyện Thạnh Phú; xã Vang Quới Đông, Đại Hòa Lộc - huyện Bình Đại; xã Thạnh Phú Đông - huyện Giồng Trôm.
- Mô hình nuôi bò vỗ béo: Thực hiện 03 mô hình tại 03 xã, gồm: xã Thành Thới A, Thành Thới B, Cẩm Sơn - huyện Mỏ Cày Nam.
- Mô hình sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng (01 mô hình): xã Vĩnh Hòa - huyện Chợ Lách.
(Theo bảng Phụ lục đính kèm)
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Để mô hình thực hiện thành công thì việc tuyên truyền giáo dục, vận động nâng cao ý thức của người dân và trách nhiệm của chính quyền cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng; qua đó giúp họ chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần và chuẩn bị tốt kế hoạch khi tham gia thực hiện dự án.
- Việc tuyên truyền giáo dục cần làm cho người dân hiểu rõ, vươn lên thoát nghèo là dựa vào chính ý thức tự lực, tự cường của họ, chính sách hỗ trợ của nhà nước giúp họ có cơ hội vươn lên thoát nghèo nhanh hơn, qua đó xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước.
- Thông qua việc thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, người dân phải tự lực một phần và phần khác là vay vốn thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội. Người dân cũng phải cam kết tham gia dự án với những điều kiện nhất định và quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia tổ chức thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo các cấp về một số nội dung như: Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; kỹ năng, phương pháp thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện một dự án về xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo; kiến thức, kỹ năng tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh; phương pháp, kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá một dự án giảm nghèo; kỹ năng truyền thông, vận động người dân tham gia dự án; kỹ năng lập báo cáo, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự án,...
3. Tăng cường liên kết, hợp tác cùng hỗ trợ thực hiện
Hình thành và phát triển các nhóm hộ gia đình để cùng nhau hợp tác, chia sẻ, trợ giúp trong suốt quá trình thực hiện dự án; tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tranh thủ và phát huy được nhiều sự quan tâm, tạo thêm các điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Đẩy mạnh huy động nguồn lực thực hiện
Trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án; các cấp chính quyền địa phương, cơ sở cần chủ động huy động nhiều kênh nguồn lực khác nhau để triển khai thực hiện dự án, đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực như: Vốn Ngân sách nhà nước; vốn vay tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội; lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình dự án khác trên địa bàn (Dạy nghề cho lao động nông thôn...) và vốn đối ứng của người dân tham gia dự án,…
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các địa phương hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, tập huấn, kiểm tra, giám sát các mô hình về nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tạo các điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Dự án, mô hình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của dự án, mô hình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức thực hiện mô hình.
6. Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh Bến Tre có trách nhiệm cho vay các dự án, mô hình thuộc mô hình nhân rộng giảm nghèo theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các Doanh nghiệp, Hợp tác xã
- Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, các mô hình dự án giảm nghèo; hỗ trợ, giúp đỡ vận động nguồn lực và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện mô hình.
- Trên cơ sở các mô hình đã thực hiện có hiệu quả chỉ đạo, hướng dẫn các cấp hội, hội viên, thành viên tham gia thực hiện mô hình bảo đảm có hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các mô hình, dự án trên địa bàn cấp huyện; giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, hướng dẫn các xã xây dựng dự án, mô hình theo hướng dẫn tại Văn bản số 479/HD-SLĐTBXH ngày 08/3/2019 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các mô hình; kiểm tra, giám sát các dự án, mô hình trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo một số dự án điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn nâng cao kỹ năng, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho các hộ tham gia dự án.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Xây dựng, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo các văn bản hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Theo dõi các dự án mô hình hỗ trợ đến hạn để thu hồi vốn, xét duyệt hỗ trợ xoay vòng các đối tượng khác để nhiều đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ phải kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
(Kèm theo Kế hoạch số 1979/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | Mô hình | Địa bàn thực hiện | Thời gian triển khai | Nguồn vốn hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ (triệu đồng) |
I. Thành phố Bến Tre | 52 | ||||
1 | Nuôi dê sinh sản | Xã Nhơn Thạnh | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 10 |
2 | Buôn bán, cải tạo vườn | Xã Mỹ Thạnh An | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 30 |
3 | Buôn bán | Phường 4 | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 12 |
II. Huyện Châu Thành | 220 | ||||
4 | Nuôi dê sinh sản | Xã Tiên Long | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
5 | Nuôi dê, bò sinh sản | Xã Quới Thành | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 70 |
III. Huyện Bình Đại | 850 | ||||
6 | Nuôi bò sinh sản | Xã Vang Quới Đông | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
7 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Phú Long | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
8 | Nuôi bò sinh sản | Xã Đại Hòa Lộc | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
9 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Thạnh Trị | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
10 | Nuôi bò sinh sản gà thịt | Xã Thừa Đức | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
11 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Định Trung | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 100 |
IV. Huyện Ba Tri | 1.470 | ||||
12 | Nuôi bò sinh sản | Xã Tân Hưng | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
13 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Ngãi Tây | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
14 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bảo Thuận | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
15 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Đức | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
16 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bảo Thạnh | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
17 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Thủy | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
18 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Hòa Tây | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
19 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Hiệp | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
20 | Nuôi bò sinh sản | Xã Tân Xuân | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
21 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Ngãi Trung | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 120 |
V. Huyện Giồng Trôm | 400 | ||||
22 | Nuôi dê sinh sản | Xã Hưng Phong | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
23 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Phú Đông | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
24 | Nuôi dê sinh sản | Xã Phong Nẫm | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 100 |
VI. Huyện Mỏ Cày Nam | 530 | ||||
25 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Thành Thới A | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
26 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Thành Thới B | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
27 | Nuôi dê sinh sản | Xã Bình Khánh | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
27 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Cẩm Sơn | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 80 |
VII. Huyện Mỏ Cày Bắc | 70 | ||||
29 | Nuôi dê, vịt | Xã Thanh Tân | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 70 |
VIII. Huyện Thạnh Phú | 1.150 | ||||
30 | Nuôi bò sinh sản | Xã Đại Điền | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 100 |
31 | Nuôi bò sinh sản | Xã Mỹ An | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 270 |
32 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bình Thạnh | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 150 |
33 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Qui | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 130 |
34 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Điền | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 200 |
35 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Phong | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 200 |
36 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Hải | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 100 |
IX. Huyện Chợ Lách | 70 | ||||
37 | Sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng | Xã Vĩnh Hòa | Quý II/2022 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021 | 70 |
Tổng cộng: 37 mô hình, kinh phí thực hiện là 4.812 triệu đồng | 4.812 |
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 2Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 3Quyết định 1005/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 6710/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1705/QĐ-TTg về "Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1705/QĐ-TTg về triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch 314/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 587/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Hải Dương năm 2022
- 8Kế hoạch 890/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 319/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Nghị quyết 114/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11Kế hoạch 3124/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 1959/KH-SGDĐT thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 960/KH-UBND năm 2023 về xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 15Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND "quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020"
- 1Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 18/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị quyết 29/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 6Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 7Quyết định 1005/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 6710/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1705/QĐ-TTg về "Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1705/QĐ-TTg về triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Kế hoạch 314/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Kế hoạch 587/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Hải Dương năm 2022
- 12Kế hoạch 890/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 319/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Nghị quyết 114/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Kế hoạch 3124/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 17Kế hoạch 1959/KH-SGDĐT thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Kế hoạch 960/KH-UBND năm 2023 về xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 19Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND "quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020"
Kế hoạch 1979/KH-UBND năm 2022 về xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1979/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra