- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 4Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 5Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 6Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm và đánh giá công tác quản lý nhà nước về ATTP của các cấp, các ngành. Thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
2. Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; các cơ sở kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và đảm bảo ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn. Thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
3. Đánh giá tình hình về chất lượng, ATTP đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Trong quá trình kiểm tra kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong bảo đảm ATTP.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm, sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng).
3. Tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, hậu kiểm. Việc triển khai kiểm tra, hậu kiểm của ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Công Thương, UBND cấp huyện theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm, nhóm sản phẩm tại phụ lục II, III, IV và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP (Nghị định số 15/2018); tập trung sản phẩm, nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tự công bố sản phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Đối tượng kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với cơ quan quản lý ATTP
Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP và các cơ quan quản lý về ATTP các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Đối với cơ sở thực phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; các cơ sở kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, và các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo phân cấp quản lý.
3. Đối với sản phẩm thực phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các nhóm hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, tập trung vào các nhóm sản phẩm sau:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; nước uống đóng chai, nước đá uống; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm...
- Thịt và sản phẩm từ thịt; thủy sản và các sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả...
- Sữa; rượu; đặc biệt là rượu sản xuất thủ công; nước giải khát; bánh, mứt, kẹo...
- Bún, bánh phở, bánh canh tươi…
II. Nội dung kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với cơ quan quản lý về ATTP
Kiểm tra trách nhiệm quản lý của Ban chỉ đạo liên ngành và các cơ quan quản lý ATTP các cấp tập trung các nội dung:
- Việc triển khai công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý.
- Việc cấp, tiếp nhận, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Triển khai công tác thông tin giáo dục truyền thông ATTP.
- Triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm về ATTP thuộc phạm vi quản lý.
- Triển khai công tác giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Việc bố trí, sử dụng kinh phí cho hoạt động ATTP.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện bảo đảm ATTP: Kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 1 Điều 12, Nghị định số 15/2018 và các Nghị định khác của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm ATTP.
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Kiểm tra, hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018, lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm, lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
- Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X, Nghị định số 15/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
b) Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
Kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; chú trọng kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với chất lượng sản phẩm thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm,vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng các chất cấm trong thực phẩm như: Hàn the trong giò chả, tinopal trong bún, salbutamol trong chăn nuôi, sibutramine trong sản phẩm thực phẩm chức năng giảm cân…; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu...
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm sau công bố; tập trung sản phẩm, nhóm sản phẩm phân cấp cho địa phương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Các cơ quan quản lý ATTP ngành Y tế, Nông nghiệp, Công thương chủ động xây dựng kế hoạch lấy mẫu và xét nghiệm mẫu thực phẩm để hậu kiểm chất lượng sau công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
4. Xử lý vi phạm
Các Đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời áp dụng các hình thức xử phạt, xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền...Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra của tuyến tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đã được phát hiện cho UBND huyện, thành phố nơi có cơ sở được kiểm tra đóng trên địa bàn để xử lý theo quy định và theo dõi việc khắc phục sai phạm. Kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường và các cơ sở thực phẩm vi phạm tiếp tục hoạt động khi chưa có biện pháp khắc phục hậu quả.
III. Phương pháp tiến hành
Cơ quan quản lý về ATTP các cấp xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, hậu kiểm về ATTP thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Quy trình chung triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm như sau:
- Cơ quan quản lý về ATTP các cấp tổ chức các đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP theo quy định.
- Trong quá trình kiểm tra, hậu kiểm kết hợp nghe báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm ATTP; thu thập tài liệu liên quan; kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm; lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các chỉ tiêu ATTP (nếu cần thiết); lập biên bản kiểm tra; phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP và kết quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo.
- Tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm (nếu có) theo quy định; thông báo các cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm vi phạm về ATTP, chất lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu các cơ quan quản lý ATTP các cấp rà soát, tổng hợp danh sách cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý để triển khai hoạt động quản lý ATTP. Công tác kiểm tra liên ngành và chuyên ngành phải có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong quá trình tiến hành kiểm tra và cơ quan chủ trì kiểm tra phải có thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản khi kết thúc kiểm tra để tránh việc trùng lặp, chồng chéo theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Thống nhất theo nguyên tắc: Cơ sở phân cấp quản lý của tuyến nào sẽ do Đoàn kiểm tra, hậu kiểm (liên ngành, chuyên ngành) của tuyến đó tiến hành kiểm tra, hậu kiểm. Đoàn kiểm tra, hậu kiểm của tuyến trên có thể kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc phân cấp quản lý của tuyến dưới (khi kiểm tra mời đại diện cơ quan quản lý phối hợp). Trường hợp phát hiện hoặc nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng thực phẩm đối với cơ sở thuộc phân cấp quản lý của tuyến trên có dấu hiệu vi phạm, thì Đoàn kiểm tra tuyến dưới tiến hành kiểm tra đột xuất,kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm đồng thời báo cáo cho đoàn kiểm tra tuyến trên phối hợp xử lý.
IV. Bảo đảm kinh phí
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra hậu kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước được cấp năm 2023 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Kiểm tra liên ngành về ATTP
Năm 2023, tổ chức 03 đợt kiểm tra liên ngành về ATTP, bao gồm:
- Kiểm tra liên ngành về ATTP trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và Mùa lễ hội Xuân 2023;
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì ATTP năm 2023;
- Kiểm tra liên ngành trong dịp tết Trung thu năm 2023.
Ngoài các đợt kiểm tra nêu trên, tùy tình hình thực tế, UBND các cấp sẽ chỉ đạo và tổ chức kiểm tra đột xuất.
Trong quá trình kiểm tra, hậu kiểm các Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành lấy mẫu thực phẩm để kiểm nghiệm theo quy định (khi cần thiết). Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật ATTP.
Giao Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra, hậu kiểm của Trung ương khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn (nếu có).
2. Kiểm tra chuyên ngành về ATTP
- Các sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý thị trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra về ATTP theo Kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về ATTP năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực được phân công quản lý.
- Sở Y tế, Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; căn cứ tình hình thực tế chỉ đạo cơ quan quản lý ATTP tuyến tỉnh thuộc phạm vi quản lý tổ chức các cuộc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Sở Y tế kiểm tra, hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản lý ATTP quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
3. Lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu thực phẩm
- Các mẫu thực phẩm được lấy trong các đợt kiểm tra liên ngành và chuyên ngành. Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm do Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành, chuyên ngành quyết định trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy cơ và tính chất các sản phẩm/nhóm sản phẩm được kiểm tra.
- Các đoàn kiểm tra tiến hành gửi mẫu về các cơ quan kiểm nghiệm có đủ năng lực đã được chỉ định.
- Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật ATTP.
- Kết quả kiểm nghiệm mẫu được đánh giá theo tiêu chuẩn do cơ sở tự công bố, công bố và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
4. Chế độ báo cáo
Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm về ATTP theo từng đợt trọng điểm, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm gửi Sở Y tế - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, địa chỉ: Số 3, đường Tràng An, P. Đông Thành, TP. Ninh Bình và qua thư điện tử theo địa chỉ: thanhtraattpninhbinh@gmail.com) như sau:
- Đối với các đợt trọng điểm (tết Nguyên đán, Tháng hành động, tết Trung thu và các đợt kiểm tra đột xuất), báo cáo theo thời gian quy định ghi trong kế hoạch chi tiết triển khai kiểm tra của từng đợt.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25/6/2023.
- Báo cáo năm 2023: trước ngày 05/12/2023.
Sở Y tế tổng hợp kết quả báo cáo theo từng đợt trọng điểm, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP và UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 2Kế hoạch 910/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 3Kế hoạch 258/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2022 về công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2023
- 5Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 7Quyết định 389/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 4Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 5Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 6Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 7Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 8Kế hoạch 910/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 9Kế hoạch 258/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2022 về công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2023
- 11Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 13Quyết định 389/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2023
- Số hiệu: 192/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định