Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND | Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch số 1766/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội ban hành kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp từ Thành phố đến cơ sở, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; nhóm sản phẩm OCOP dùng làm thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh mứt kẹo, phụ gia thực phẩm... và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, việc tự công bố sản phẩm...
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
- Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về hành vi thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực Y tế; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng, nguyên tử.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ trong quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/20217 của Chính phủ về kinh doanh Rượu.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm với cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTBNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 23/2019/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định quản lý về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 13/2020/TT-BYT ngày 18/6/2020 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
- Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định phân công phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các ngành, các địa phương.
II. Yêu cầu
1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm, nhóm sản phẩm OCOP dùng làm thực phẩm; kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định phân công phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng và lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...
4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm: Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan theo trách nhiệm quản lý tại Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về ban hành quy định phân công phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm phù hợp tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai các cuộc hậu kiểm năm 2023
1. Kiểm tra liên ngành
1.1. Tại tuyến Thành phố:
- Năm 2023, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm:
Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm dịp tết Nguyên đán Quý mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023.
Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2023.
Trong dịp tết Trung thu, các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý quy định tại Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định phân công phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm (Sở Công Thương chỉ đạo kiểm tra và tổng hợp báo cáo trong dịp tết Trung thu 2023).
- Kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố ban hành kế hoạch chỉ đạo các Sở, ngành và quận, huyện, thị xã tổ chức các đoàn kiểm tra với thành phần gồm:
Các Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố và các Sở, ngành chức năng có liên quan.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, tập trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các Bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các sự kiện lớn; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn hậu kiểm của Trung ương khi hậu kiểm trên địa bàn.
Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Sở Y tế và các Sở quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các labo khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại tuyến quận, huyện, thị xã
Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm các quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố, xây dựng kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 tại quận, huyện, thị xã.
2. Hậu kiểm trong ngành Y tế
Sở Y tế giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm các quy định về: Công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm: Thực phẩm dinh dưỡng Y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng công thức danh cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định; hồ sơ tự công bố sản phẩm tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Tập trung hậu kiểm kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các Bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội, các sự kiện lớn và các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp tại Phụ lục I Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
2.1. Quý I năm 2023
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống thức ăn đường phố.
- Hậu kiểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, chế biến suất ăn sẵn và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
- Hậu kiểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo sản phẩm tự công bố/đăng ký công bố và các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp tại Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
2.2. Quý II năm 2023
- Kiểm tra liên ngành trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm 2023”.
- Hậu kiểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, chế biến suất ăn sẵn và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu nước uống đóng chai và nước đá dùng liền, dụng cụ chứa đựng bao gói thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất thực phẩm.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố, tự công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung.
- Hậu kiểm tại thị trường đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.3. Quý III năm 2023
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinhh doanh, nhập khẩu dụng cụ chứa đựng bao gói thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất thực phẩm.
- Hậu kiểm tại thị trường đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố, tự công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, đăng ký công bố thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm khác đăng ký tự công bố/đăng ký công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý.
2.4. Quý IV năm 2023
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp tại Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu dụng cụ chứa đựng bao gói thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất thực phẩm.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố, tự công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm khác đăng ký tự công bố/đăng ký công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã.
3. Hậu kiểm trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm, nhóm cơ sở tại Phụ lục II Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; hậu kiểm đối với những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 02/02/2018; hậu kiểm tại thị trường đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3.1. Quý I năm 2023
Kiểm tra về An toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và Mùa lễ hội Xuân năm 2023. Hậu kiểm An toàn thực phẩm các cơ sở thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3.2. Quý II năm 2023
Kiểm tra An toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm năm 2023”. Hậu kiểm An toàn thực phẩm các cơ sở thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3.3. Quý III năm 2023
Kiểm tra về An toàn thực phẩm trong dịp Tết trung thu năm 2023. Hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản phục vụ cung cấp bếp ăn trường học, bếp ăn tập thể.
3.4. Quý IV năm 2023
Hậu kiểm về An toàn thực phẩm dịp cuối năm; Hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm phục vụ hàng hóa tiêu thụ cao điểm Tết dương lịch năm 2023 và chuẩn bị hàng hóa cho Tết Nguyên đán năm 2023.
3.5. Thường xuyên kiểm tra thẩm định định kỳ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, giám sát an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm thủy sản lưu thông tiêu thụ trong nước theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
- Kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Hậu kiểm trong ngành Công Thương
Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 17/CT-TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, Sở Công Thương giao các phòng, đơn vị thuộc Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm, nhóm sản phẩm tại Phụ lục III Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; hậu kiểm đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thực phẩm tự công bố của cơ sở thuộc ngành Công Thương quản lý.
4.1. Quý I năm 2023
Kiểm tra về An toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và Mùa lễ hội Xuân năm 2023.
4.2. Quý II năm 2023
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2023”.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4.3. Quý III năm 2023
Hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố (chú trọng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm phục vụ Tết Trung thu).
4.4. Quý IV năm 2023
Hậu kiểm về an toàn thực phẩm dịp cuối năm; Hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố (chú trọng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm phục vụ hàng hóa tiêu thụ cao điểm Tết Dương lịch năm 2024 và chuẩn bị hàng hóa cho Tết Nguyên đán năm 2024).
Căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo Công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Sở Công Thương chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương”.
II. Trọng tâm các hoạt động hậu kiểm
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
1.1. Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; dư lượng kháng sinh, dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; nhóm sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng thuộc các nhóm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...
1.2. Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt nhóm sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng thuộc các nhóm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
2.1. Hậu kiểm các quy định về:
Công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm: thực phẩm thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2.2. Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra Nhà nước về An toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và các quy định về truy xuất nguồn gốc của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tập trung các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm của các Sở, ngành được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Các Đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: Đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
III. Báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm
1. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tổng hợp kết quả hậu kiểm của ngành gửi về Sở Y tế qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội (Email: ccvsattp_soyt@hanoi.gov.vn) để tổng hợp kết quả hậu kiểm về an toàn thực phẩm của toàn Thành phố báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các mốc thời gian báo cáo:
2.1. Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (tết Nguyên đán, Tháng hành động về An toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm của từng đợt.
2.2. Báo cáo 06 tháng: Trước ngày 05/7/2023.
2.3. Báo cáo năm 2023: Trước ngày 10/12/2023.
IV. Bảo đảm kinh phí
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả triển khai thực hiện (thông qua Sở Y tế để tổng hợp báo cáo)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 2Kế hoạch 537/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 3Quyết định 389/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 178/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Kế hoạch 11/KH-UBND triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 6Kế hoạch 35/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 5Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 7Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu
- 8Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 9Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 10Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 11Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 13Thông tư 43/2018/TT-BYT hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 15Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 17Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 18Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 19Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 20Thông tư 18/2019/TT-BYT hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 21Thông tư 25/2019/TT-BYT quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
- 22Thông tư 23/2019/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 23Nghị định 04/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
- 24Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 25Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Thông tư 13/2020/TT-BYT sửa đổi Thông tư 35/2016/TT-BYT về Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 27Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
- 28Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
- 29Thông tư 10/2021/TT-BYT quy định về Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 30Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo
- 31Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 32Nghị định 124/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 33Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử
- 34Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
- 35Quyết định 28/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 36Chỉ thị 17-CT/TW năm 2022 về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 38Kế hoạch 1766/KH-BCĐTƯATTP năm 2022 triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành
- 39Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 40Kế hoạch 537/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 41Quyết định 389/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 42Kế hoạch 178/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 43Kế hoạch 11/KH-UBND triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 44Kế hoạch 35/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024
Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- Số hiệu: 69/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/03/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra