Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 14 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015-2020

1. Công tác tổ chức, triển khai thực hiện

Thực hiện Nghị quyết số 95/2012/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 01/9/2015 về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch bảo vệ môi trường, đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, đề án Phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp,…

2. Kết quả đạt được

2.1. Về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn

- Diện tích rừng trên địa bàn tỉnh được giữ vững theo chỉ tiêu Trung ương phân bổ với tổng diện tích rừng 6.093,68 ha, trong đó: rừng đặc dụng 2.747,76 ha; rừng phòng hộ 1.027,23 ha; rừng sản xuất 2.318,69 ha; tỷ lệ che phủ rừng 1,61%. Rừng trên địa bàn tỉnh là rừng trồng thuần loài tràm, sản phẩm chính là cừ, cọc phục vụ cho xây dựng công trình dân dụng, gia cố công trình bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

- Giai đoạn 2015 - 2020: diện tích rừng khai thác là 1.758,42 ha; rừng trồng đạt 1.753,77 ha (trong đó: trồng rừng đặc dụng 109,76 ha; trồng lại rừng sau khai thác: 1.644,01 ha). Sau khai thác, các chủ rừng sản xuất chủ động đầu tư trồng rừng thâm canh, áp dụng các biện pháp chăm sóc, tỉa thưa tạo điều kiện để cây rừng sinh trưởng, phát triển nhanh, rút ngắn chu kỳ khai thác, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; đồng thời, hệ thống mương, rãnh dưới tán rừng là môi trường thuận lợi cho các loài thủy sản sinh sống, góp phần tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp.

2.2. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước

- Các khu bảo tồn hệ sinh thái ngập nước, khu bảo vệ cảnh quan trên địa bàn tỉnh gồm: Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Gò Tháp, Khu di tích lịch sử Xẻo Quít, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Trong đó, Vườn quốc gia Tràm Chim thực hiện bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, bảo tồn các nguồn gen sinh vật, đặc biệt là các loài quý hiếm (sếu đầu đỏ, ngan cánh trắng, già đẫy…); Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp thực hiện bảo tồn những giá trị độc đáo về di tích văn hóa, lịch sử.

- Hiện trạng cơ sở hạ tầng, sinh thái được bảo vệ và nâng cấp đáp ứng nhu cầu bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước kết hợp phát triển du lịch sinh thái rừng. Các hộ dân vùng đệm được hỗ trợ và tạo điều kiện tham gia khai thác du lịch nhằm phát huy trách nhiệm của cộng đồng trong việc góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.

2.3. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp

a. Lĩnh vực trồng trọt

- Giống cây trồng và sản phẩm trồng trọt biến đổi gen được quản lý chặt chẽ; duy trì theo dõi giám sát các loài giống cây trồng, công tác kiểm dịch nội địa được thực hiện thường xuyên tại các cơ sở, công ty kinh doanh chế biến hàng hóa có nguồn gốc thực vật.

- Các giống lúa trồng hiện nay trên địa bàn tỉnh thuộc chi Oryza, chi này có 23 loài hoang dại và 02 loài lúa trồng Oryza sativa Oryza glaberrima thuộc loại lúa nhị bội 2n = 24 có bộ gen AA. Giống lúa trồng ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay đa phần là loài Oryza sativa.

- Bảo tồn các cây đầu dòng trên xoài, cây quýt…; trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo tồn cây S1 cây xoài Cát Chu và cát Hòa Lộc, quýt Hồng (6 cây quýt Hồng là cây được Viện cây ăn quả nhân giống từ cây quýt Hồng đầu dòng).

- Ứng dụng công nghệ cấy mô thành công 17 nhóm hoa kiểng (khoảng 40 - 50 giống loài) như hoa Đồng tiền, Cúc các loại, Lan ý, hoa Chuông, Lan (rừng), hoa Hồng, dứa Diễm phúc, Dạ yến thảo, chuối già Nam Mỹ và hiện nay đáp ứng yêu cầu thị trường về cây giống quy mô lớn. Đang tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm Kiểng lá đỏ, Diễm châu, Nhân hoa (nghệ sen), cây thuốc nam,…

- Công tác giám sát côn trùng ngoại lai được quan tâm, cụ thể đã triển khai giám sát chặt chẽ tình hình sâu keo mùa thu, châu chấu sa mạc.

b. Lĩnh vực chăn nuôi

Công tác quản lý giống vật nuôi được thực hiện thường xuyên như giống bò (lai Sind, Bradman, bò vàng địa phương…), giống trâu (bảo tồn và phát triển giống trâu bản địa tại huyện Tam Nông), giống vịt (bảo tồn và phát triển các giống vịt địa phương vịt Tàu, vịt bầu và phát triển các giống vịt lai có nguồn gốc nhập ngoại như vịt Charry Valley (Anh Quốc), vịt Bắc Kinh…), giống gà (bảo tồn và phát triển các giống gà địa phương và phát triển các giống gà lai có nguồn gốc nhập ngoại như gà Tam Hoàng (Quảng Đông -Trung Quốc), gà Hurbard gà công nghiệp lông trắng - Mỹ), giống heo (lai tạo các giống nhập ngoại như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain,...).

c. Lĩnh vực thủy sản

- Các cơ sở sản xuất giống hầu hết thực hiện theo quy định quản lý giống thủy sản (quản lý, chăm sóc, nuôi vỗ đàn cá Tra, cá Điêu hồng, cá Sặc rằn bố mẹ được chọn lọc di truyền và đang cho sinh sản cung cấp cá bột cho người nuôi giống; lưu trữ một số loài cá bố mẹ Basa, cá Hú và cá Thát lát còm).

- Tổ chức các hoạt động phóng sinh, thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn Tỉnh vào các ngày lễ lớn trong năm. Hàng năm các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và địa phương bổ sung hơn 2 triệu con cá giống nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản gồm các loài cá bản địa, có giá trị kinh tế như cá Mè Vinh, cá He Vàng, cá Tra, cá Hô, cá Chài, cá Ét Mọi, Cá Tra bần, cá Bông Lau...

- Triển khai Điều tra tổng thể đa dạng sinh học của hệ sinh thái thủy vực trên địa bàn và xác định loài cần bảo tồn và khu vực cần quy hoạch bảo tồn.

2.4. Sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật

a. Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát động vật hoang dã

- Công tác bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật được thực hiện chủ yếu trong tại khu bảo tồn. Vườn quốc gia Tràm Chim đã và đang thực hiện giám sát hệ chim nước, đặc biệt là các loài chim quý hiếm như Sếu Đầu đỏ (Grus antigone) định kỳ hàng tháng và giám sát thủy sản theo mùa nhằm đề ra giải pháp quản lý hiệu quả hệ sinh thái đất ngập nước. Ngoài ra, tại Vườn quốc gia Tràm Chim còn khôi phục lại diện tích năng Kim làm giàu nguồn thức ăn cho Sếu Đầu đỏ; phục hồi Lúa ma (Oryza rufipogon) phục vụ nghiên cứu khoa học; phục hồi diện tích cây Hoàng đầu ấn làm phong phú hệ thực vật đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười.

- Toàn tỉnh có 135 cơ sở, hộ gia đình đăng ký nuôi động vật rừng, với 34 loài (16 loài quý hiếm, 18 loài thông thường). Trong đó, Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Hiệp được cơ quan Quản lý CITES Việt Nam cấp giấy chứng nhận trại nuôi sinh sản Cá sấu nước ngọt vì mục đích thương mại và xuất khẩu; các cơ sở nuôi Cá sấu nước ngọt còn lại chủ yếu là nuôi thuần dưỡng con non, xuất bán cho các hộ khác tiếp tục gây nuôi thương phẩm, không nuôi sinh sản. Việc nuôi động vật rừng trên địa bàn tỉnh chủ yếu có quy mô nhỏ lẻ, giá cả xuất bán không ổn định. Do đó số lượng cơ sở gây nuôi và số loài nuôi luôn biến động tùy thuộc vào nhu cầu tiêu thụ.

- Hàng năm, các đơn vị chức năng thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở đăng ký nuôi động vật hoang dã về an toàn chuồng trại, vệ sinh môi trường, ghi chép sổ sách theo dõi; đồng thời hướng dẫn chủ cơ sở lập sổ theo dõi động vật hoang dã gây nuôi sinh sản; báo cáo tăng, giảm đàn theo quy định; kiểm tra đột xuất tại các điểm mua bán, nhà hàng, quán ăn và các chợ trên địa bàn tỉnh về hoạt động mua bán, chế biến, quảng cáo động vật rừng; các chủ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát ngăn chặn kịp thời các hành vi bẫy, bắt trái phép động vật rừng và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

b. Công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản

- Thường xuyên thanh, kiểm tra khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các tuyến sông, kênh, rạch (việc sử dụng các loại lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định; sử dụng các loại ngư cụ và phương tiện bị cấm trong hoạt động khai thác thủy sản; sử dụng xung điện để đánh bắt thủy sản).

c. Công tác tuần tra, kiểm soát chống buôn lậu, xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa phát sinh thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu các loài sinh vật, động thực vật bảo tồn qua biên giới; chưa phát sinh bắt giữ, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về mua bán, vận chuyển trái phép các loại sinh vật, động thực vật bảo tồn qua biên giới.

d. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ các loài sinh vật lạ xâm lấn

- Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, quản lý hiệu quả việc nuôi, trồng, khai thác, trao đổi, mua bán, tặng, cho thuê, lưu giữ, vận chuyển các loài ngoại lai xâm hại và loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại, không để phát tán ra môi trường gây ảnh hưởng xung quanh.

- Việc kiểm soát các sinh vật ngoại lai: ốc Bươu vàng, cá Lau kiếng, Mai dương,... thực hiện rộng rãi trên toàn tỉnh. Đối với kiểm soát cây Mai dương tại Vườn quốc gia Tràm Chim, từ năm 2009 đến nay Vườn quốc gia Tràm Chim thực hiện đề án Diệt trừ cây Mai dương, cơ bản đã hạn chế sự phát tán của loài này nhằm hạn chế sự lấn át các loài động thực vật khác và hệ sinh thái, hệ thực vật tại các khu vực kiểm soát đã được phục hồi, thu hút các loài chim, các loài động vật khác đến trú ngụ, tái tạo cảnh quan môi trường, phục vụ khách tham quan du lịch.

e. Phát triển du lịch sinh thái

- Thực hiện công tác trồng mới, bổ sung rừng để chủ động trong việc bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng. Định vị khôi phục và bảo tồn các loài cây đặc trưng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Các khu, điểm du lịch lắp đặt nhiều pa-nô sử dụng hình ảnh trực quan, gắn với hình ảnh bé Sen truyền thông bảo vệ đa dạng sinh học, vận động khách du lịch và người dân tham gia các hoạt động du lịch được đẩy mạnh, đảm bảo thực hiện tốt vệ sinh môi trường, không gây hại đến tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh học ở các khu, điểm du lịch.

- Tỉnh hiện đang phát triển vườn cây ăn trái đặc hữu kết hợp du lịch sinh thái. Kết quả đã xây dựng các mô hình và hướng dẫn quy trình sản xuất cây ăn trái đặc hữu theo hướng an toàn đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật về cây ăn trái.

2.5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, kiểm soát sinh vật biến đổi gen

a. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo ngành chuyên môn triển khai công tác tuyên truyền thực hiện Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 20301; lập kế hoạch thực hiện định kỳ hàng năm, tùy vào chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế địa phương dựa trên nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Đề án phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp.

- Tập trung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở cơ quan, đơn vị, trường học, trên các tuyến đường chính trong tỉnh, đường vào khóm, ấp, khu dân cư ở xã, phường, tuyên truyền ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen nhằm kêu gọi toàn thể nhân dân hướng tới thân thiện với môi trường, giảm thiểu áp lực ngày càng gia tăng với các hệ sinh thái tự nhiên. Thông qua đó, huy động sự nỗ lực của toàn thể cộng đồng ngăn chặn tình trạng buôn bán trái phép động vật hoang dã làm suy kiệt tài nguyên đa dạng sinh học.

- Khuyến khích và áp dụng vào thực tế nhiều mô hình bảo tồn và phát triển các loại cây trồng và vật nuôi bản địa quý hiếm; phối hợp với một số Viện nghiên cứu, Trường Đại học thực hiện và chuyển giao các ứng dụng và công nghệ tiên tiến vào trong việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp ở địa phương; quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn không để vượt ra tầm kiểm soát, trong đó chủ yếu là ốc Bươu vàng, ốc Sên, cá Lau kính, Lục bình, cây Mai dương.

b. Kiểm soát sinh vật biến đổi gen

- Công tác quản lý các giống cây trồng chuyển đổi gen, quản lý sinh vật ngoại lai được triển khai thực hiện đồng bộ. Việc tuyển chọn giống hoa kiểng, giống lúa đã được người dân chủ động thực hiện trong quá trình sản xuất.

- Thử nghiệm giống bắp biến đổi gen NK66 GT vào sản xuất tại một số vùng trong Tỉnh (phối hợp với Công ty Syngenta thực hiện năm 2017 - 2018). Tuy nhiên, diện tích trồng bắp biến đổi gen không phát triển do hạn chế thị trường tiêu thụ.

- Tổ chức sưu tập, quản lý, bảo tồn, lưu trữ, khai thác hơn 25 nguồn gen giống hoa kiểng các loại, góp phần đa dạng hóa sản phẩm hoa kiểng mới theo yêu cầu của ngành, của thị trường.

- Hợp tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp nhận các đề tài, dự án, các chương trình khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh.

- Đưa vào ứng dụng kết quả thực hiện dự án nông thôn miền núi “Ứng dụng công nghệ cao xây dựng mô hình nhân giống và sản xuất một số chủng loại hoa chủ lực tại làng hoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp thuộc Chương trình nông thôn miền Núi nhằm đa dạng hóa chủng loại hoa, tiếp nhận kỹ thuật mới trong nhân giống hoa, xây dựng mô hình sản xuất hoa liên kết tiêu thụ và phục vụ du lịch tại Làng hoa Sa Đéc.

- Để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý hiếm để phục vụ công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền cho nhân dân, Hội Đông Y các cấp đã chủ động sưu tầm, trồng trên 190.000 m2 các loại dược liệu phong phú, đa dạng.

3. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện (đính kèm Phụ lục 1).

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt được

- Các nhiệm vụ được tập trung triển khai kịp thời; công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học, việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm cũng được tăng cường, không để xảy ra tội phạm và vi phạm nghiêm trọng, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về phát triển kinh tế phải đi đôi với công tác bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật.

- Công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh nói chung và của Vườn quốc gia Tràm Chim nói riêng được đặc biệt chú trọn; các khu bảo tồn, khu di tích ngày càng được quan tâm đến công tác bảo vệ cảnh quan và tài nguyên sinh học trong khu để phục vụ du lịch sinh thái. Công tác tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học thường lồng ghép với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, tạo được sự đồng thuận lớn của cộng đồng và người dân các khu vực vùng đệm; đồng thời, cũng tiết kiệm được thời gian và kinh phí thực hiện.

- Hàng năm, giá trị kinh tế trực tiếp của đa dạng sinh học đóng góp đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh. Người dân được hưởng lợi từ việc khai thác các sản phẩm của hệ sinh thái đất ngập nước, từ các khu bảo tồn như thông qua các hoạt động như: đánh bắt thủy sản, tham gia các dịch vụ du lịch sinh thái, các hoạt động bảo tồn,… phục vụ cho nhu cầu cuộc sống; giá trị gián tiếp bao gồm số lượng và chất lượng nước, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hòa khí hậu,…

2. Khó khăn, tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh thời gian qua có một số khó khăn, hạn chế như sau:

- Công tác triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học còn chồng chéo, bất cập giữa Luật Đa dạng sinh học năm 2008 và các quy định khác có liên quan giữa các ngành về công tác bảo tồn đa dạng sinh học; các văn bản quy định trên lĩnh vực đa dạng sinh học còn hạn chế gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.

- Đội ngũ cán bộ công chức làm nhiệm vụ quản lý bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế, thực hiện nhiệm vụ mang tính chất kiêm nhiệm; do đó, chưa đẩy mạnh việc phát huy chức năng tham mưu về quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.

III. KẾ HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025

Tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch Bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

1. Căn cứ lập kế hoạch

- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 4 năm 2014;

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022);

- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

- Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước;

- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại;

- Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.

2. Quan điểm

- Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là cơ sở của sự sống còn và đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học là trách nhiệm và hành động của quốc gia và mọi tổ chức, cá nhân.

- Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được thể hiện trong chính sách phát triển của tỉnh theo hướng phát triển bền vững về sinh thái cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Xã hội hóa công tác bảo tồn, đảm bảo quyền được hưởng lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và cộng đồng đối với đa dạng sinh học.

- Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học gắn liền với bảo tồn văn hóa và tri thức bản địa.

- Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; khuyến khích đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho đa dạng sinh học; huy động tối đa nguồn lực quốc tế để hỗ trợ hiệu quả công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường công tác quản lý đa dạng sinh học, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn, đa dạng sinh học hệ sinh thái thủy vực, các vùng đất ngập nước, đa dạng sinh học trong nông nghiệp; bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật hiện hữu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Cải thiện về chất lượng, số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo đảm không gia tăng số lượng loài bị tuyệt chủng, cải thiện đáng kể tình trạng một số loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa tuyệt chủng.

- Sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; triển khai các chương trình bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học, ưu tiên cấp độ hệ sinh thái và loài, thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu.

- Tiếp tục quản lý, kiểm soát có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa, phòng, chống loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.

- Quản lý, kiểm soát các giống loài sinh vật, sản phẩm biến đổi gen; kiểm kê, xây dựng dữ liệu, lưu trữ, bảo tồn các nguồn gen bản địa, nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo và kiểm soát chặt chẽ các điểm nhân nuôi, kinh doanh động vật hoang dã có hồ sơ theo dõi, quản lý.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học; phát huy sự tham gia của cộng đồng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; huy động được sự tham gia cao của người dân vùng đệm cùng đồng hành bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường tại các khu bảo tồn, khu bảo vệ cảnh quan trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng cho cán bộ làm công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

4. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu

4.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trong cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học cho các đối tượng quản lý từ cấp tỉnh đến xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cá nhân, cộng đồng dân cư; chú trọng tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, đa dạng sinh học, bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm, nguy cấp, đặc thù.

- Lồng ghép vào các nhiệm vụ tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, xây dựng tài liệu tuyên truyền. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, lồng ghép các chương trình ngoại khóa của các cấp học phổ thông; xây dựng các chuyên mục tuyên truyền qua báo đài địa phương.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương về quản lý, bảo vệ, bảo tồn bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch của các ngành kinh tế có tác động nhiều đến đa dạng sinh học như nông, lâm, ngư nghiệp, du lịch, giao thông, năng lượng, sử dụng đất. Đặc biệt, các khu vực bảo tồn cần được ưu tiên trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4.2. Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên đặc thù của tỉnh

a. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn

- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan; phát triển các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh được bảo vệ hiệu quả.

- Giữ ổn định diện tích đất lâm nghiệp, diện tích đa dạng sinh học của tỉnh; ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng nhằm mục đích bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

- Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn: Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Gò Tháp, Khu di tích Xẻo Quít và Rừng tràm Gáo Giồng.

- Triển khai các chương trình bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học, ưu tiên cấp độ hệ sinh thái và loài.

b. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước2

- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ với các nhiệm vụ chính:

Điều tra, đánh giá và xác lập chế độ bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.

Xác lập và quản lý các hoạt động trong phân khu chức năng của khu bảo tồn đất ngập nước; quản lý vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước.

Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo nhân lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.

- Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học nói chung và các hệ sinh thái đất ngập nước nói riêng.

- Xây dựng kế hoạch dài hạn về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.

- Xây dựng kế hoạch bảo tồn một số giống loài cây đặc trưng như sen, súng, tràm, tre và cây bản địa khác vùng Đồng Tháp Mười tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Gò Tháp, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng và Khu di tích lịch sử Xẻo Quít.

c. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học hệ sinh thái thủy vực

- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thái “mềm nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm kênh rạch trong vùng dân cư nông thôn cũng như đô thị ở những nơi chưa có nhà máy xử lý nước thải.

- Đầu tư trạm quan trắc nước mặt tự động theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường quản lý, kiểm soát các nguồn xả thải vào sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh; các dự án khai thác cát trên địa bàn tỉnh; phát hiện, xử lý các trường hợp đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt; hàng năm, thả trở về thiên nhiên một số lượng cá.

d. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp

- Điều tra, xác định các nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các loài cây ăn trái đặc hữu và có giá trị cao được lên kế hoạch bảo tồn.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu, thực nghiệm về bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa quý, hiếm trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học nông nghiệp.

- Khuyến khích áp dụng các mô hình bảo tồn và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi bản địa quý hiếm; chú trọng nhân giống vật nuôi cây trồng có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học cao phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp và phát triển kinh tế tại địa phương.

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp.

4.3. Bảo tồn các loài hoang dã và các giống vật nuôi, cây trồng nguy cấp, quý, hiếm và các loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ

- Điều tra, kiểm kê đánh giá các loài hoang dã; thực vật - động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ và các nguồn giống trên cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp.

- Xây dựng, thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây trồng, vật nuôi bản địa quý, hiếm.

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp.

4.4. Quản lý, kiểm soát có hiệu quả loài ngoại lai xâm hại3

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trên địa bàn tỉnh.

- Điều tra lập danh mục các loài ngoại lai và đánh giá hiện trạng mức độ xâm hại các loài ngoại lai. Ngăn ngừa và kiểm soát tốt các loài ngoại lại xâm hại tại địa phương như: cây Mai dương (Mimosa pigra), cỏ Lào (Chromolaena odorata), ốc Bươu vàng (Pomacea canaliculata), cá Lau kiếng (Hypostomus plecostomus),...

- Quản lý và thực hiện các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật của đội ngũ quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại từ cấp tỉnh đến cơ sở; bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại các cấp.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân trong công tác ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại, cơ chế tự quản và các mô hình hợp tác.

4.5. Bảo tồn nguồn gen

- Tăng cường năng lực, đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo tồn, hình thành mạng lưới bảo tồn quỹ gen của tỉnh, các khu bảo tồn nguồn gen tập trung và bảo tồn tại chỗ. Ưu tiên bảo tồn và phát triển các loài quý hiếm, có giá trị về kinh tế, dược liệu.

- Xây dựng đề án, chương trình bảo tồn và lưu trữ nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật đặc thù của tỉnh có giá trị khoa học, kinh tế nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, y tế,...

- Rà soát danh mục điều chỉnh, bổ sung Đề án khung về Quỹ gen tỉnh Đồng Tháp trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai đề án khung về Quỹ gen.

4.6. Sử dụng bền vững và thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích từ các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học

- Huy động sự tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, huy động các lực lượng này tham gia vào công tác bảo tồn, thông qua cơ chế đồng quản lý, cơ chế tự quản và các mô hình hợp tác công tư nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; kiểm soát chặt chẽ các tác động lên đa dạng sinh học, đặc biệt là tác động từ các dự án phát triển thông qua việc thực hiện tốt đánh giá tác động môi trường.

- Khai thác, tạo điều kiện phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái có sự tham gia cộng đồng dựa vào cơ chế chia sẻ lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, dịch vụ chi trả môi trường rừng trên cơ sở phát triển bền vững4 để nâng cao thu nhập cho người nông dân tại các khu, điểm du lịch trọng điểm như Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Gò Tháp, Khu di tích lịch sử Xẻo Quít, Rừng tràm Gáo Giồng,…

- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển chương trình du lịch trải nghiệm mùa nước nổi tại các khu, điểm du lịch có môi trường ngập nước.

- Hỗ trợ các hộ dân hoàn thiện sản phẩm và phát triển du lịch cộng đồng bền vững tại khu du lịch Đồng sen Tháp Mười; xây dựng tour, tuyến du lịch mới gắn với tham quan du lịch sinh thái nông nghiệp: Vườn Quít hồng, cam, bưởi - làng nghề làm Nem huyện Lai Vung, vườn xoài, vườn nhãn, khu du lịch làng bè Bình Thạnh huyện Cao Lãnh, làng hoa kiểng Sa Đéc,…

- Hỗ trợ cho các dự án, chương trình phát triển nông thôn mới, nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường đa dạng sinh học cho vùng nông thôn, vừa bảo tồn được các giống cây ăn trái đặc hữu, vừa tạo được mảnh xanh cho hệ thống giao thông nông thôn, bảo vệ bờ kênh rạnh, tạo hành lang di cư của các loài và tạo cảnh quan đặc trưng cho vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long nói chung và đặc trưng cho tỉnh Đồng Tháp nói riêng, qua đó cũng cần nâng cao đời sống vùng nông thôn, cũng như tạo được các tâm điểm cảnh quan cho du lịch sinh thái.

5. Giải pháp thực hiện

5.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học

- Cụ thể hóa các văn bản pháp luật phù hợp với tình hình địa phương; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật của đội ngũ quản lý đa dạng sinh học từ cấp tỉnh đến cơ sở; bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch định chính sách, quy hoạch, kế hoạch và xây dựng các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục thực thi các quy định, công ước về đa dạng sinh học, khai thác, buôn bán, sử dụng và nhận nuôi động, thực vật hoang dã và động, thực vật quý hiếm.

- Thực hiện các chương trình, dự án điều tra, nghiên cứu, ứng dụng và lồng ghép các nội dung về đa dạng sinh học, an toàn sinh học vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.

- Gắn kết bảo tồn đa dạng sinh học vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng phát triển bền vững và chủ động thích ứng biến đổi khí hậu.

5.2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; xã hội hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, diễn đàn, xây dựng các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học gắn với du lịch sinh thái bền vững.

- Phát huy nguồn tri thức tại địa phương, xây dựng mô hình quản lý rừng cộng đồng, quản lý bảo vệ và chia sẻ lợi ích từ rừng, từ tài nguyên đa dạng sinh học.

- Thiết kế, phát hành các ấn phẩm truyền thông, chuyên ngành về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, chia sẻ lợi ích từ rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; xây dựng chương trình, tour du lịch sinh thái vừa gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật hoang dã, loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ

5.3. Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ

- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để nghiên cứu nhân nuôi nhằm bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ các loài động vật hoang dã.

- Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen, tiêu bản loài đặc hữu, quý hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, vừa làm nơi tham quan, thu hút khách du lịch để phát triển kinh tế.

- Phát hiện sinh vật lạ và xác định các nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh tế và đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh để bảo tồn và phát triển; phát hiện, phòng trừ các sinh vật lạ gây hại.

- Chuyển giao hoạt động khai thác phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm nhằm tập trung công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học tại các di tích lịch sử, danh thắng và khu, điểm du lịch.

- Xây dựng các mô hình bảo tồn có tính trình diễn, trong đó áp dụng công nghệ cao về vật liệu mới, công nghệ thông tin...

5.4. Giải pháp về kinh tế

- Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững với ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nhân dân trồng rừng phủ xanh đất trống, đất hoang hóa và bảo vệ rừng, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu thay thế gỗ.

- Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn.

- Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và tránh xâm hại đến đa dạng sinh học.

5.5. Giải pháp về tăng cường hợp tác về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học

- Hợp tác trong nước:

Phối hợp với các cơ quan, viện, trường nghiên cứu thực hiện các dự án, đề án về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của tỉnh.

Tăng cường liên kết với các tỉnh, tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất, cùng nhau phát triển, đặc biệt trong triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Hợp tác quốc tế:

Tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài nhằm học tập, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật và tài chính trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học.

Tăng cường hợp tác về nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh sự thu hút tài trợ quốc tế như: sự trợ giúp của các nhà tài trợ, từ Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF), việc tăng cường cơ chế phối hợp thông qua các nhà tài trợ như Chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc (UNDP), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), các dự án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học khác.

5.6. Giải pháp về lồng ghép bảo vệ môi trường với bảo tồn đa dạng sinh học và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư

- Lồng ghép các nội dung bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, an toàn sinh học vào các lĩnh vực tài trợ được ưu tiên như xóa đói, giảm nghèo, y tế và phát triển nông thôn.

- Bảo đảm nguồn chi ngân sách Nhà nước cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó chú trọng đầu tư trực tiếp cho các hoạt động bảo tồn, phát triển và quản lý đa dạng sinh học.

- Cần chú trọng huy động từ đối tượng hưởng lợi nhờ vào tài nguyên sinh vật, vốn của các ngành kinh doanh, các ngành công nghiệp, từ các nhà đầu tư để khai thác khía cạnh kinh tế mà đa dạng sinh học mang lại.

- Đa dạng hóa các biện pháp, cách thức bảo vệ đa dạng sinh học theo hướng huy động cho các đơn vị chức năng của nhà nước, tạo điều kiện gắn bó người dân với các yếu tố môi trường và tăng nguồn thu cho người dân qua sự chi trả từ ngân sách nhà nước. Tạo cơ chế thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học và an toàn sinh học.

5.7. Giải pháp về kiểm tra, giám sát

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức cá nhân có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gây thiệt hại tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, gây trồng, buôn bán trái phép các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng cao.

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học nhằm đánh giá tiến độ thực hiện cũng như những tồn tại phát sinh.

6. Các chương trình, dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện

- Các chương trình, dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện (đính kèm Phụ lục 2).

- Nguồn kinh phí thực hiện: từ các nguồn sự nghiệp môi trường, sự nghiệp ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp đào tạo, xã hội hóa và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Là cơ quan đầu mối cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch; tổ chức thực hiện các dự án theo lộ trình Kế hoạch; tham mưu điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế (nếu có).

- Tổ chức kiểm kê đa dạng sinh học, đất ngập nước và thực hiện chương trình giám sát loài nguy cấp, quý, hiếm để phục hồi, đặc biệt là loài mang tính biểu tượng của tỉnh như Sếu Đầu đỏ.

- Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các nội dung nhiệm vụ của kế hoạch. Tổng hợp kết quả quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của các ngành, địa phương, báo cáo các hoạt động theo định kỳ (vào tháng 12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hạng mục có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp được duyệt trong kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch, phương án tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động kinh doanh, nhân nuôi, sử dụng, vận chuyển trái phép động vật hoang dã và các sản phẩm, dẫn xuất từ động vật hoang dã.

- Chủ trì triển khai thực hiện bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chịu trách nhiệm quản lý và điều phối các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học đã được phê duyệt.

- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và các viện, trường đề xuất các đề tài nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, an toàn sinh học và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật.

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh cơ chế ưu tiên xét duyệt đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững tài nguyên sinh học và quản lý an toàn sinh học.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp các nội dung về đa dạng sinh học và an toàn sinh học vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo định hướng phát triển bền vững.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Phát triển du lịch sinh thái đồng thời với xây dựng các mô hình du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn, khu di tích.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn, các khu di tích theo hướng bền vững từ các hoạt động du lịch; phối hợp với các đoàn thể, các ngành, các cấp trong công tác truyền thông nhằm bảo tồn, sử dụng bền vững tài nguyên sinh học.

6. Sở Tài chính

Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí đã sử dụng theo đúng quy định.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Đưa nội dung giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học vào chương trình giáo dục ngoại khóa; đồng thời, từng bước đưa giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học vào chương trình chính khóa đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học cho các đối tượng học sinh, học viên.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở trong tỉnh thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng; tuyên truyền trên màn hình điện tử do Sở quản lý các tài liệu, video clip... của Đài Phát thanh và Truyền hình và đơn vị có thẩm quyền cung cấp.

9. Cục Hải quan

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu các loài sinh vật biến đổi gen, các loài sinh vật ngoại lai.

- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép các loài động, thực vật quý hiếm.

- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép động, thực vật qua biên giới theo quy định của pháp luật.

10. Công an Tỉnh

Triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh với các hành vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học theo chức năng, thẩm quyền quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp tốt với các cơ quan có liên quan trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan lĩnh vực này.

11. Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình, chuyên mục phù hợp và đăng tải tin, bài tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học, các quy định của pháp luật và của tỉnh về giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật và nội dung khác có liên quan.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học hàng năm trên địa bàn; đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học; chủ động, tích cực huy động nguồn nhân lực và tài chính để thực hiện các nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả các nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, phát triển giao thông khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn theo quy định.

- Hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bố chi ngân sách đảm bảo cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học phù hợp với thực tế của địa phương. Tăng cường tổ chức bộ máy, bố trí đủ biên chế làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.

13. Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn và Khu di tích lịch sử

- Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; định kỳ hằng năm đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.

- Vườn Quốc gia Tràm Chim xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án quản lý rừng bền vững Vườn Quốc gia Tràm Chim giai đoạn 2021-2030 theo Luật Lâm nghiệp.

- Ban quản lý khu Di tích Xẻo Quít, Gò Tháp và rừng tràm Gáo Giồng tùy theo điều kiện thực tế có kế hoạch bảo tồn một số giống loài cây đặc trưng như sen, súng, tràm, tre và loài bản địa khác.

14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ chức Xã hội - Nghề nghiệp Tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đề nghị chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn.

Ngoài ra, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý chủ động xây dựng chương trình, dự án cụ thể đối với các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm đánh giá kết quả và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị báo cáo (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT.1gv.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Tuấn

 

PHỤ LỤC 1

CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP ĐÃ THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021)

STT

TÊN CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ

KINH PHÍ (đồng)

NĂM THỰC HIỆN

1

Sử dụng hợp lý tài nguyên đất ngập nước Vườn Quốc gia Tràm Chim có sự tham gia của cộng đồng giai đoạn 2012 - 2016

252.000.000

2012 - 2016

2

Xây dựng chương trình công nghệ sinh học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013 - 2020 tầm nhìn đến 2030

313.960.000

2013 - 2015

3

Cứu hộ, bảo tồn, giám sát đa dạng sinh học

5.756.947.000

Từ năm 2013 đến nay

4

Ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại giai đoạn 2016 - 2020

4.000.000.000

2016 - 2020

5

Quản lý, kiểm soát các loài động vật hoang dã, nguy cấp quý hiếm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh

485.770.000

2016 - 2020

6

Bảo tồn và phát triển Vườn quốc gia Tràm Chim - khu Ramsar

60.834.000.000

2016 - 2020

7

Hạ tầng phát triển du lịch sinh thái bền vững Vườn quốc gia Tràm Chim - khu Ramsar

60.000.000.000

2016 - 2020

8

Hạ tầng khu du lịch sinh thái Gáo Giồng

28.890.000.000

2016 - 2020

9

Hạ tầng du lịch Khu di tích lịch sử Xẻo Quýt

5.750.000.000

2016

10

Dự án Hạ tầng du lịch Khu di tích Xẻo Quýt (giai đoạn 2)

16.664.000.000

2017 - 2020

11

Điều tra hiện trạng đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng tràm Gáo Giồng

1.400.000.000

2017

12

Trại bảo tồn và phát triển sinh vật Vườn Quốc gia Tràm Chim

7.524.000.000

2017 - 2021

13

Bảo tồn đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Tràm Chim thích ứng với biến đổi khí hậu

3.391.000.000

2018 - 2020

14

Bảo tồn một số loài cây bản địa năm 2020 tại Vườn quốc gia Tràm Chim

778.000.000

2020

15

Kiểm soát sinh vật ngoại lai

5.909.793.000

Hàng năm

16

Truyền thông, tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học

3.500.000.000

Hàng năm

 


PHỤ LỤC 2

DANH MỤC DỰ ÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

TT

TÊN DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN

MỤC TIÊU

THỜI GIAN

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

KINH PHÍ (tỷ đồng)

NGUỒN VỐN

1

Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học

Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh học

Hàng năm

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các ban, ngành, đoàn thể

03

Sự nghiệp môi trường

2

Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp

Đánh giá đa dạng sinh học; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học các khu bảo tồn đất ngập nước trên địa bàn tỉnh

2023-2024

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố

3,5

Sự nghiệp môi trường

3

Kiểm soát các loài động vật hoang dã, nguy cấp quý hiếm

Quản lý, kiểm soát các loài động vật hoang dã, nguy cấp quý hiếm trên địa bàn tỉnh

2021-2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Công an tỉnh, Cục Hải quan, VQG Tràm Chim, Sở Tài nguyên và Môi trường

0,6

Vốn sự nghiệp ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn

4

Kiểm soát cây trồng, vật nuôi bị biến đổi gen, sản phẩm từ biến đổi gen và các loài côn trùng thiên địch, sinh vật ngoại lai

Quản lý kiểm soát việc nhập nội các cây trồng, vật nuôi bị biến đổi gen, sản phẩm từ biến đổi gen và các loài côn trùng thiên địch, sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh

2021-2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Công an Tỉnh, Cục Hải quan, Sở Tư pháp

0,6

Vốn sự nghiệp ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn

5

Dự án phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, khu du di tích lịch sử Xẻo Quít, khu di tích Gò Tháp, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng

Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học

2021 - 2025

Sở Văn hóa thể thao và Du lịch

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

12

- Xã hội hóa;

- Vốn đầu tư phát triển.

6

Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý, ứng dụng công nghệ sinh học

Nhằm tạo ra nguồn nhân lực phục vụ quản lý an toàn sinh học, sản phẩm biến đổi gen trong thời gian tới

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các Trường Đại học, Viện nghiên cứu

0,6

Sự nghiệp đào tạo

7

Nghiên cứu chuyển giao giải pháp khoa học công nghệ gây nuôi và phát triển các loài động vật hoang dã, quý hiếm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế sự xâm hại của con người vào môi trường tự nhiên

Nhằm bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên đặc thù của tỉnh

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Viện, trường chuyên ngành;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Khoa học và Công nghệ.

Theo nội dung thực tế

- Sự nghiệp khoa học công nghệ;

- Vốn đối ứng hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước.

8

Nghiên cứu giải pháp bảo tồn, lưu giữ, trưng bày các nguồn gen, hiện vật, tiêu bản các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, phục vụ tham quan du lịch, phát triển kinh tế - xã hội địa phương

Bảo tồn nguồn gen, xây dựng bộ tư liệu về nguồn gen các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm

2021 - 2025

Đơn vị quản lý, khai thác nguồn gen đặc hữu của tỉnh

- Viện, trường chuyên ngành;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Khoa học và Công nghệ.

Theo nội dung thực tế

- Sự nghiệp khoa học công nghệ;

- Vốn đối ứng hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước.

9

Nghiên cứu chuyển giao giải pháp phòng trừ và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại; đặc biệt 100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nhất thế giới do tổ chức IUCN công bố

Kiểm soát, hạn chế và nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại

2021 - 2025

Vườn quốc gia Tràm Chim,

- Viện, trường chuyên ngành;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Khoa học và Công nghệ.

Theo nội dung thực tế

- Sự nghiệp khoa học công nghệ;

- Vốn đối ứng hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước.

10

Triển khai các kế hoạch, chương trình, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim giai đoạn 2021-2025 (theo Phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt)

Bảo tồn Sếu đầu đỏ; bảo tồn và giám sát đa dạng sinh học; kiểm soát sinh vật ngoại lai; tuyên truyền giáo dục môi trường tại Vườn quốc gia Tràm Chim

Hàng năm

Vườn quốc gia Tràm Chim

Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, UBND huyện Tam Nông

27,878

- Sự nghiệp môi trường;

- Sự nghiệp kinh tế.

 



1 Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

2 Thực hiện theo quy định của Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước

3 Thực hiện theo Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.

4 Thực hiện theo Quyết định số 466/QĐ-UBND-HC ngày 14/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt Đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Đồng Tháp

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2021 về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2020

  • Số hiệu: 185/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản