ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch hiên khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Đề án) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
c) Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
d) Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng chính quyền địa phương số, nền kinh tế số, xã hội số;
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện bám sát các nhiệm vụ, nội dung theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, kế hoạch liên quan của UBND thành phố.
b) Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa.
c) Sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng nền hành chính hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cải thiện môi trường kinh doanh của thành phố, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của thành phố trong thời gian đến.
1. Năm 2021
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
c) Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố; quận, huyện và phường, xã để bảo đảm kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
d) Phối hợp với bộ, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công thành phố phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
2. Năm 2022
a) Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 50% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại quận, huyện và 30% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại phường, xã.
b) Tăng tối thiểu 20% việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền của thành phố; quận, huyện và phường, xã để bảo đảm việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
c) Phối hợp với bộ, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa thành phố (hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố sau khi hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa thành phố) phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
d) Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
đ) Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp xuống còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
3. Năm 2023 - 2025
a) Phối hợp với bộ, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công (hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố) phục vụ cho việc cắt, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
b) Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để bảo đảm việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
c) Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận, huyện và phường, xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng xa.
d) 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
đ) Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
e) Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cụ thể: năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong 01 năm lên mức'tối thiểu: tại thành phố 1.600 hồ sơ; tại quận, huyện 1.200 hồ sơ; tại phường, xã 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
g) Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
h) Mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
i) Đạt 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (trừ một số thủ tục hành chính có tính chất đặc thù, có quy định riêng); 60% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp trên nhiều nền tảng, hỗ trợ trên thiết bị di động.
k) Giảm 20% thủ tục hành chính hiện có thông qua kế thừa dữ liệu số.
l) Mỗi người dân, doanh nghiệp đều có tài khoản định danh điện tử, được xác thực điện tử và có dữ liệu số để giao dịch.
m) Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đạt 10% tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến công bố mức độ 3, 4 của thành phố.
n) Thanh toán phí, lệ phí dịch vụ công không dùng tiền mặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thành phố đạt 30%, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận, huyện đạt 20%.
1. Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nghiên cứu việc hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố là lõi của Bộ phận một cửa các cấp nhằm thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương; đồng thời, thực hiện nâng cấp, hiệu chỉnh kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
2. Tổ chức triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo hướng: Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
3. Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, theo hướng: Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
4. Rà soát, đánh, giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc phạm vi quản lý, theo hướng: Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án; Đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết, theo hướng: Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực.
6. Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong Quý IV năm 2021; Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành trong Quý II năm 2022.
7. Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được giao tại Đề án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán lành phí thực hiện Kế hoạch, gửi cơ quan chủ trì theo từng lĩnh vực thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định làm cơ sở thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tham mưu nâng cấp, hiệu chỉnh kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của thành phố.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương còn hiệu lực bảo đảm đúng và đủ theo lộ trình quy định.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố (sau khi hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa thành phố) qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chê một cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
d) Thực hiện các biện pháp giám sát, bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của thành phố.
2. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBNp thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND thành phố trong việc rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp với chất lượng cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo đề xuất của từng cơ quan, đơn vị (nếu có) được giao tại Kế hoạch này vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm của thành phố để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan, chủ trì tham mưu nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Văn phòng UBND thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
b) Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với điều kiện yêu cầu thực tiễn.
c) Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính hên môi trường điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xử lý các khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
6. Sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố và UBND quận, huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong Quý IV năm 2021.
- Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành trong Quý II năm 2022.
- Đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phương có liên quan đến việc thực hiện các nội dung đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Chỉ đạo cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận và số hóa, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của thành phố.
- Chỉ đạo cán bộ, công chức thường xuyên theo dõi, xử lý kịp thời hồ sơ thủ tục hành chính, không để xảy ra tình trạng trễ hạn hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của thành phố.
- Thực hiện nghiêm túc việc ký số kết quả giải quyết thủ tục hành chính để trả cho tổ chức, công dân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương còn hiệu lực, bảo đảm đúng và đủ theo lộ trình quy định.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện lồng ghép trong báo cáo vệ công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
d) UBND quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn UBND phường, xã thuộc phạm vi quản lý và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm đúng tiến độ, mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản hồi về Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Stt | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm/kết quả công việc | Thời gian hoàn thành |
1 | Ban hành Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Văn phòng UBND thành phố | Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, triển khai được ban hành | Trong tháng 10/2021 |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của địa phường có liên quan đến việc thực hiện các nội dung đổi mới việc thực hiện cơ chế một sửa, một cửa liên thông để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Văn phòng UBND thành phố | Văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung. | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
1. | Triển khai rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa thành phố phục vụ số hóa và đồng bộ, liên kết tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công thành phố với Cổng Dịch vụ công quốc gia. | Sở Thông tin và Truyền thông. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện | Hệ thống được nâng cấp, hoàn thiện. | Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp theo |
2 | Hoàn thành việc hợp nhất Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố, và các đơn vị có liên quan. | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. | Năm 2022 |
3 | Phối hợp kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Trung tâm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Sở Thông tin và Truyền thông. | Văn phòng UBND thành phố, và các đơn vị có liên quan. | Triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Theo tiến độ Đề án và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
4 | Hoàn thành việc nâng cấp, hiệu chỉnh Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố, và các đơn vị có liên quan | Triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Theo tiến độ Đề án và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
5 | Hoàn thành chức năng giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông. | Văn phòng UBND thành phố, và các đơn vị có liên quan. | Triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Theo tiến độ Đề án và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
6 | Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố, Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan. | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia | Năm 2021 và theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ CSDL quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC thành phố phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Bảo hiểm xã hội thành phố và các đơn vị có liên quan. | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia. | Năm 2022 và theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
8 | Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp | Sở Thông tin và Truyền thông. | Văn phòng UBND thành phố và các đơn vị có liên quan. | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia | Năm 2023-2025 |
Triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (1) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của thủ tục hành chính trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các Cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; (3) Kết quả giải quyết của thủ tục hành chính. | |||||
1 | Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố; của quận, huyện; của phường, xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Năm 2021 |
2 | Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Tăng tối thiểu mỗi năm 20% việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Năm 2022-2025 |
3 | Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tập trung Trung tâm Hành chính thành phố | Các sở, ban, ngành; | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. | Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp theo |
4 | Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quy định tại Đề án và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | 50% Bộ phận Một cửa quận, huyện và 30% Bộ phận Một cửa phường, xã triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trừ các xã vùng sâu, vùng xa | Thực hiện năm 2022 và các năm tiếp theo |
5 | Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quy định tại Đề án và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Tăng tối thiểu mỗi năm 30% cho đến khi đạt 100% tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã, trừ các xã vùng sâu, vùng xa | Năm 2023-2025 |
6 | Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ Liệu quốc gia về thủ tục hành chính để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thông thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố và hệ thống thông tin khác. | Văn phòng UBND thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện | Danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính được chuẩn hóa | Thường xuyên |
7 | Đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được số hóa tại Bộ phận Một cửa thống nhất | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và truyền thông | Hồ sơ thủ tục hành chính được đánh mã | Sau khi có hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
8 | Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. | Các sở, ban, ngành | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan. | Quy trình điện tử hóa mẫu đơn, mẫu tờ khai được phê duyệt | Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp theo |
9 | Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan. | Người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại giấy tờ, tài liệu | Trong năm 2022 |
10 | 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan. | Người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại giấy tờ, tài liệu | Năm 2023-2025 |
11 | Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng. | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tăng tỷ lệ thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giải quyết hồ sơ bằng phương thức điện tử và đẩy mạnh số hóa hồ sơ | Năm 2023-2025 |
1 | Tổ chức lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử. | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã | Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan | Hồ sơ được lưu trữ | Thường xuyên |
1 | Rà soát, đánh giá để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở. | Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện | Văn phòng UBND thành phố | Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố công bố danh mục | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
2 | Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các thủ tục hành chính đáp ứng các điều kiện sau khi rà soát | Sở Tư pháp; Công an thành phố; Bảo hiểm xã hội thành phố; Cục Thuế thành phố; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố và các đơn vị có liên quan | Thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế được thực hiện tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
1 | Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá tự động một cách thường xuyên, liên tục, chủ động, kịp thời tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp trong thực hiện thủ tục hành chính | Văn phòng UBND thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Văn phòng UBND thành phố giám sát, đánh giá tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
2 | Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương (trang bị hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ cao...) | Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã. | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Việc giám sát đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được điện tử hỏa | Năm 2023-2025 |
3 | Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, luyện, phường xã | Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan. | Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% | Năm 2025 |
1 | Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và hệ thống thông tin khác. | Văn phòng UBND thành phố (theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ) | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính được chuẩn hóa | Quý IV năm 2021 |
2 | Rà soát, bảo đảm điều kiện trang thiết bị (hạ tầng mạng, chứng thư số, máy quét văn bản,...) để phục vụ công tác số hóa tại Bộ phận Một cửa các cấp. | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã | Các cơ quan liên quan. | Bảo đảm số lượng, chất lượng trang thiết bị phục vụ công tác số hóa. | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
3 | Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đôi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo đề xuất của từng cơ quan, đơn vị (nếu có) được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm của thành phố để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Danh mục đầu tư phục vụ đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được trình phê duyệt | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
4 | Bố trí kinh phí cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Kinh phí được đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
5 | Tiếp tục tham mưu triển khai mở rộng thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính | Văn phòng UBND thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. | Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
6 | Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện Đề án (lồng ghép vào báo cáo công tác kiểm soát TTHC tại phần nội dung thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao) | Văn phòng UBND thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Ban hành các Báo cáo | Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ (quý, năm) |
Đổi mới nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa | |||||
1 | Rà soát, đánh giá và đề xuất số lượng nhân sự tại Bộ phận Một cửa bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; giải pháp nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố | Giải pháp, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa. | Thường xuyên |
2 | Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện tiếp nhận hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại nhà hoặc hẹn giờ giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố | Các giải pháp đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại nhà của người dân hoặc tại trụ sở doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; tăng cường tính năng hẹn giờ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
3 | Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan liên quan | Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp | Trong năm 2022 |
4 | Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan liên quan | Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp | Năm 2023-2025 |
5 | Phấn đấu đưa năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong 01 năm lên mức, tối thiểu: tại thành phố 1.600 hồ sơ; tại quận, huyện 1.200 hồ sơ; tại phường, xã, 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ít hơn chỉ tiêu trên) | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan liên quan | Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ của nhân sự trực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Năm 2023-2025 |
1 | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa đáp ứng yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án | Văn phòng UBND thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông; Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được ký hợp đồng thuê dịch vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Hội nghị tập huấn, các lớp tập huấn | Theo tiến độ triển khai và sau khi có hướng dẫn tập huấn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông |
2 | Tuyên truyền, phổ biến thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Văn phòng UBND thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan báo đài | Kế hoạch triển khai Đề án được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, hiệu quả. | Thường xuyên |
3 | Tham mưu triển khai thực hiện việc sử dụng thống nhất bản sắc thương hiệu của Bộ phận Một cửa và giao diện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính | Văn phòng UBND thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã | Bộ phận Một cửa và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được thiết kế bản sắc thương hiệu thống nhất toàn quốc. | Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. |
- 1Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 595/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Kế hoạch 998/KH-UBND triển khai công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 595/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 998/KH-UBND triển khai công tác cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 183/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/10/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định