Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Kế hoạch số 503/KH-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2020 và căn cứ kết quả Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2019. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 như sau:
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, thúc đẩy nỗ lực và thiết thực cải thiện, nâng cao chỉ số PAPI nhằm nâng cao sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân đối với cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng chính quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Cùng với cải thiện Chỉ số PAPI, hỗ trợ duy trì bền vững Chỉ số PCI nằm trong nhóm các tỉnh tốt nhất, thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý và chính quyền các cấp; qua đó thực hiện có hiệu quả chủ đề năm 2020 của tỉnh “Đoàn kết – Đổi mới – Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường”.
- Cải thiện chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, địa phương, đặc biệt là cấp xã, cần được tiến hành đồng bộ, kiên trì, liên tục, lâu dài, đảm bảo tính hiệu quả cao.
- Quá trình thực hiện phải gắn với nâng cao nhận thức và quyết tâm trong hành động; đồng bộ với chương trình cải cách hành chính, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Hướng tới xây dựng nền hành chính dân chủ, công khai, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Phấn đấu Chỉ số PAPI tỉnh Bắc Ninh dần cải thiện được thứ hạng một cách bền vững.
- Giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá tốt;
- Cải thiện các nội dung có điểm số và thứ hạng chưa tốt, không có sự cải thiện bền vững.
1. Tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở
- Tập trung tuyên truyền những nội dung nhiệm vụ gắn với các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về các nội dung mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia, kiểm tra, giám sát… thông qua các hình thức truyền thanh, tài liệu phát tay, bảng tin…; phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội, các trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Trước khi ban hành các kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng; phát động phong trào…, cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở cần thực hiện tốt công tác mở rộng dân chủ để nhân dân tham gia bàn bạc và quyết định trực tiếp về chủ trương, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, hưởng ứng các phong trào. Từ đó, ý thức làm chủ của người dân được thể hiện tốt hơn. Người dân tích cực tham gia vào các phong trào, phần việc của địa phương, như xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; dọn vệ sinh môi trường; đóng góp kinh phí, hiến đất, kiến trúc, hoa màu để xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Chính quyền cấp xã nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở (Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH1), công khai nội dung dân biết, tổ chức cho nhân dân bàn đối với những nội dung dân được bàn và quyết định theo quy chế dân chủ; tổ chức nhiều hình thức lấy ý kiến nhân dân đối với những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, tạo điều kiện để nhân dân giám sát. Các cấp, các ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tổ chức công tác bầu cử các chức danh lãnh đạo ở cấp xã đảm bảo đúng quy định, dân chủ; xây dựng Quy chế thực hiện các kiến nghị trong thực hiện giám sát của HĐND và tiếp thu, trả lời ý kiến của cử tri.
- Tuyên truyền, tập huấn, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tham gia góp ý với chính quyền các cấp qua hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước.
2. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách
- Triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp cận thông tin 2016 và các văn bản hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bắc Ninh; đảm bảo quyền lợi của người dân trong việc tìm kiếm thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách nhanh chóng, chính xác; từ đó nâng cao sự tin cậy của người dân vào chính quyền địa phương.
- Thực hiện tốt việc công khai hộ nghèo và chính sách xã hội cho người nghèo; công khai ngân sách cấp xã và các khoản thu chi khác ở khu dân cư; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất; công khai kế hoạch đầu tư các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát của cộng đồng. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định.
Ngoài việc thực hiện công khai tại trụ sở UBND cấp xã theo quy định, khuyến khích tăng cường các hình thức và địa điểm công khai để đông đảo người dân được tiếp cận, như: kéo dài thời gian công khai so với quy định, bố trí thêm địa điểm công khai tại các khu dân cư, địa điểm sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa; công khai trên hệ thống loa phát thanh, thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức chính trị, xã hội… hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, công khai tới người dân.
3. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân
- Thực hiện hiệu quả Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018 và Luật Tiếp công dân năm 2013 làm tăng mức độ và hiệu quả tương tác giữa chính quyền địa phương với người dân nhằm đáp ứng yêu cầu; giải quyết khiếu nại, kiến nghị của người dân. Chính quyền các cấp cần chủ động và tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc với người dân thông qua các cuộc họp dân thường xuyên hoặc bất thường. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời phát hiện các điểm yếu kém trong quản lý để khắc phục và nâng cao trách nhiệm giải trình đối với người dân.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/08/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các cơ quan Nhà nước nâng cao trách nhiệm giải trình thông qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn của HĐND các cấp; giải trình về phản ánh của cơ quan báo chí, truyền thông, ý kiến của nhân dân thông qua các Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin của Sở, ngành và phản ánh trực tiếp của nhân dân.
- Rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân theo thẩm quyền; thực hiện đầy đủ, đúng hạn đối với các nội dung phải giải trình với người dân theo quy định; củng cố sự tin tưởng, tín nhiệm của người dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong việc giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ của cấp chính quyền cơ sở với người dân. Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- UBND cấp xã xây dựng và niêm yết lịch tiếp công dân cụ thể theo ngày, giờ, tên, số điện thoại người tiếp công dân; rà soát hệ thống sổ sách ghi chép, sổ theo dõi công tác tiếp công dân đảm bảo đúng mẫu, ghi đủ thông tin; phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ảnh… đúng nội dung. Đồng thời UBND cấp huyện chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra đều phải có kết luận, thông báo hoặc biên bản…; chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; tập trung giải quyết có hiệu quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
4. Đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
- Tuyên truyền, phố biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh, huyện, xã trên các phương tiện thông tin của tỉnh và hệ thống truyền thanh ở cơ sở.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 về việc xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, nhân dân đối với hành vi tham nhũng. Phát huy vai trò giám sát của HĐND các cấp, các tổ chức đoàn thể, các hội quần chúng, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân.. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành kết luận của thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng. Tập trung kiểm soát tham nhũng trong khu vực công liên quan nhiều đến đời sống người dân ở cơ sở như: tài chính thôn, xã, các khoản đóng góp của nhân dân; đầu tư xây dựng ở cơ sở; tuyển dụng, sắp xếp đề bạt cán bộ; cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục,…
- Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, TTHCC cấp huyện và bộ phận “một cửa” cấp xã. Thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu mẫu,… theo quy định, phải được niêm yết công khai và hướng dẫn người dân kê khai thực hiện đúng quy định.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức gắn với việc xây dựng chế độ đãi ngộ. Nâng cao chất lượng thực thi công vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, công chức, công khai các quy trình thực hiện để người dân giám sát, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của nhân dân.Thúc đẩy thực hành liêm chính trong quan hệ giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, người dân, thực hiện các biện pháp cải thiện trên thực tế thông qua các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương.
- Thay đổi nhận thức của lãnh đạo các cấp trong việc đánh giá, sử dụng cán bộ có năng lực, nghiên cứu điều chỉnh bổ sung chính sách thu hút nhân tài; triển khai thực hiện Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng “vị thân” trong tuyển dụng nhân lực, đề bạt, sử dụng cán bộ vào khu vực công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Thúc đẩy thực hành liêm chính trong quan hệ giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, người dân, thực hiện các biện pháp cải thiện trên thực tế thông qua các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương. Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng. Có hình thức khen thưởng kịp thời các trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ, công chức dưới quyền, hạn chế thiệt hại do tham nhũng hoặc nhũng nhiễu gây ra tại cơ quan, đơn vị.
- Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử…) trong việc phát hiện, đưa tin, phản ánh các vụ việc có biểu hiện vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, để cơ quan có thẩm quyền kịp thời vào cuộc xác minh, xử lý.
- Thiết lập đường dây nóng của từng ngành nhằm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị về tiêu cực trong hoạt động quản lý Nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công các cấp; hoàn thiện những nội dung chi tiết để nâng cao chất lượng phục vụ tại TTHCC như phiếu đăng ký làm thủ tục hành chính, giấy hẹn phải có thông tin liên lạc của cán bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính để người dân liên lạc trở lại khi cần; giảm thiểu tình trạng tiếp xúc trực tiếp, giảm thiểu phát sinh chi phí không chính thức, tiết kiệm thời gian và minh bạch hóa việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức ở các Sở, ngành ... tập trung vào các TTHC mà liên quan nhiều đến người dân thuộc các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, tư pháp, cấp giấy chứng minh, nhân dân, hộ tịch, hộ khẩu, ...theo hướng thuận lợi nhất cho người dân. Thực hiện tốt Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đưa ra tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, xã.
- Xử lý nghiêm mọi hành vi môi giới tư vấn trái quy định của pháp luật; chậm trễ, thiếu minh bạch, thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, tiêu cực, nhũng nhiễu khiến doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để hoàn thiện thủ tục hành chính hoặc doanh nghiệp phải tiếp cận thêm với các Sở, ngành tại TTHCC. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ công dân đến TTHCC như photo, in ấn, khắc dấu, gửi hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu điện.
- Cải cách hành chính tập trung theo hướng phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của các trung tâm hành chính công; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo; tạo môi trường thuận lợi thực sự để đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức TTHCC, cán bộ, công chức “một cửa” cấp xã trong đó có kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, công chức; đảm bảo việc giải quyết TTHC theo quan điểm “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm và chuyên nghiệp”; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, thái độ văn minh, lịch sự gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Các Sở, ngành lựa chọn cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, được đào tạo kỹ năng trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ; thay thế cán bộ, công chức có ý kiến phản ánh phục vụ chưa tốt, nhũng nhiễu; điều chỉnh phân công lãnh đạo các Sở, ngành phụ trách lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính theo hướng chuyên môn sâu, giải quyết cụ thể, xử lý cơ bản các vướng mắc tồn đọng.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng các kết quả đánh giá của người dân, doanh nghiệp, tổ chức về mức độ hài lòng đối với dịch vụ công. Tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp, … Hình thành cơ chế liên thông và hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp; cơ chế liên thông dọc ở cấp huyện và cấp tỉnh; hỗ trợ cơ chế “một cửa” ở cấp xã. Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không chu đáo dẫn tới doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, Thủ trưởng cơ quan phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.
- Hình thành công cụ nắm bắt, phản hồi ý kiến của người dân thông qua đẩy mạnh hoạt động đo lường, khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, hành chính công.
6. Cải thiện chất lượng các dịch vụ công
a) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế dự phòng; Chú trọng phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu tại các bệnh viện tuyến tỉnh; Ưu tiên nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ y tế tại Trung tâm y tế cấp huyện và Trạm y tế cấp xã.
- Tiếp tục ứng dụng CNTT, cải cách TTHC trong khám chữa bệnh, triển khai bệnh án điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt tại một số cơ sở khám chữa bệnh; triển khai có hiệu quả bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng bệnh viện xanh-sạch-đẹp, an toàn, văn minh, lấy người bệnh làm trung tâm trong cải tiến chất lượng bệnh viện.
- Duy trì thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trạm y tế, từng bước kết nối, liên thông các phần mềm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác dữ liệu y tế. Triển khai hiệu quả công tác quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và quản lý sức khỏe người dân trên phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ sở y tế phối hợp giải quyết thủ tục và đảm bảo quyền lợi của người dân trong công tác khám chữa bệnh. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) trên diện rộng; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp, … tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT.
- Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện việc điều tra, đánh giá, công bố mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường đầu tư cho công tác giáo dục bậc tiểu học
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu cầu học tập của con công nhân tại các khu công nghiệp. Ban hành các quy định, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp; đặc biệt là tiểu học. Thực hiện luân chuyển giáo viên giảng dạy ở các trường theo quy định.
- Tuyên truyền về cải cách giáo dục, đổi mới chương trình, thi cử, nâng cao chất lượng giáo dục để người dân hiểu rõ, đồng thuận và giám sát việc thực hiện; tổ chức khảo sát đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh và người dân đối với chất lượng giáo dục ở các trường tiêu học.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản
- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình cấp nước và đảm bảo chất lượng nước sạch nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Đảm bảo công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện duy trì vệ sinh môi trường và quản lý vận hành các khu xử lý chất thải. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư các dự án cải tạo môi trường. Tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày.
- Nâng cao chất lượng và cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ công ở các xã; tích cực hoàn thành mục tiêu về hạ tầng nông thôn như: giáo dục, y tế, nước sạch, đường giao thông nông thôn, ... trong Kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Xây dựng thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu đời sống công nhân ở các khu công nghiệp.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Bảo vệ an toàn và an ninh trật tự tại các khu công nghiệp.
đ) Cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công khác như văn hóa, bưu chính viễn thông, thủy lợi, kịp thời giải quyết các vấn đề như ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông… đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân; tuyên truyền về thực trạng, nguy cơ và các hiểm họa tác động từ ô nhiễm môi trường tới cuộc sống con người (nhất là nguồn nước và không khí); trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường, việc phân loại chất thải tại nguồn… thông qua các hình thức truyền thông phù hợp.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung bố trí nguồn vốn cho việc đầu tư các công trình xử lý môi trường khu vực công ích, giải quyết các vấn đề môi trường tồn đọng. Rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường đối với Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn phù hợp với tình hình thực tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Đầu tư các công trình xử lý môi trường, ưu tiên sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, không thu hút các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới, hiện đại để xử lý các loại chất thải phát sinh đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có hành vi gây ô nhiễm môi trường; giám sát chặt các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn chặn, phòng ngừa các sự cố về môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến người dân được biết và sử dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thành phần cấp tỉnh, huyện và xã; Đặt banner tại vị trí dễ nhận biết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thành phần, kết nối với Cổng dịch vụ công của tỉnh tại địa chỉ: https://dvc.bacninh.gov.vn ; chất lượng Cổng thành phần cấp huyện và cấp xã cần được cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, cập nhật thông tin, đổi mới giao diện theo hướng thân thiện, dễ tiếp cận để tăng tỷ lệ người dân khai thác thông tin hành chính thông qua Cổng thông tin điện tử.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường các tiện ích, tuyên truyền và hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; các phần mềm dịch vụ công ứng dụng trên thiết bị thông tin di động nhằm tạo sự thuận tiện trong tiếp cận và sử dụng thông tin của người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường các phương thức tương tác với người dân thông qua các phương truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường các hình thức tương tác trực tuyến với người dân.
1. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục triển khai phân tích chi tiết Chỉ số PAPI và thực hiện Kế hoạch này đến từng huyện, thị xã, thành phố; Nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến cải thiện Chỉ số PAPI gắn với nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, chất lượng dịch vụ công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức về chỉ số PAPI, đào tạo kỹ năng mềm trong tiếp xúc, giải quyết công việc của nhân dân cho cán bộ, công chức xã để tổng hợp trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai đo lường mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với dịch vụ công và cơ quan nhà nước.
- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng tổ chức cá nhân thực hiện tốt Chỉ thị này; phê bình hoặc xử lý kỷ luật các tổ chức, cá nhân thực hiện chưa tốt hoặc vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền cho cán bộ mặt trận và các đoàn thể nhân dân về thực hiện nội dung Kế hoạch cải thiện, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) giai đoạn 2020-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chất lượng cán bộ và cải cách hành chính; Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với người dân, tổ chức.
- Nâng cao kỹ năng trong tiếp xúc với công dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc cho cán bộ, đảm bảo thái độ lịch sự, tôn trọng người dân; ngôn ngữ trong giao tiếp phải chuẩn mực; hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; bảo đảm công việc của các cá nhân, tổ chức được giải quyết đúng quy định; giúp đỡ doanh nghiệp và người dân khi có nhu cầu chính đáng cần được trả kết quả sớm hơn so với thời gian quy định.
- Đưa các nội dung cải thiện Chỉ số PAPI vào trong Chương trình cải cách hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm; lồng ghép nội dung nâng cao nhận thức về Chỉ số PAPI cho cán bộ trong việc xây dựng Kế hoạch tập huấn cán bộ xã và bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện nhiệm kỳ 2016-2021; phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh trong việc đánh giá và xếp loại cơ quan, đơn vị, người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác hằng năm gắn với đánh giá kết quả thi đua của các đơn vị, cá nhân.
- Sở Nội vụ phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh, trường hợp đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Vận hành Trung tâm Hành chính công gắn với việc thay đổi tư duy trong quản lý: chuyển sang đánh giá tới kết quả cuối cùng; lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Lựa chọn cán bộ có năng lực; thường xuyên tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng mềm cho cán bộ tham gia tiếp dân; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính công.
- Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với từng dịch vụ công tại Trung tâm Hành chính công; khuyến khích người dân có ý kiến phản hồi, giám sát về chất lượng phục vụ và xử lý công khai các vụ việc thể hiện yếu kém về năng lực, hạn chế về trách nhiệm; sự phối hợp; phong cách thái độ, phục vụ hoặc những nhiễu, tiêu cực (nếu có).
- Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công và quy định về đầu tư công trung hạn ở cấp huyện, xã để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình; đảm bảo tham gia của người dân theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định (Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư); đẩy mạnh công khai, minh bạch ở cấp xã.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn đảm bảo công khai minh bạch thực hiện Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt việc đánh giá hiện trạng, đề xuất phương án cải tạo nâng cấp, hình thức đầu tư quản lý vận hành khai thác cho từng công trình cấp nước sạch nông thôn do thôn, xã và Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý vận hành và khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên nước ngầm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Lồng ghép Chương trình cải thiện Chỉ số PAPI vào Chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng quản trị và dịch vụ công ở các xã nông thôn mới.
- Tăng cường các hình thức công khai quy hoạch và cải cách thủ tục hành chính liên quan đến xây dựng; liên thông các thủ tục với đất đai, thuế tạo thuận lợi cho người dân.
- Duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các xã, huyện; tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án được nhà nước giao, cho thuê, trên Website tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất tiếp cận đất đai.
- Rà soát, ban hành các quy định mới theo hướng đơn giản hóa; phân công phân cấp và ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện tốt các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao sự hài lòng của người dân liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; Phát hành tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường, hướng dẫn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình.
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện đề án của các ngành, các cấp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, chú trọng các hoạt động truyền thông, hỗ trợ người dân tương tác với cơ quan Nhà nước thông qua sử dụng dịch vụ công trực tuyến và phản ánh ý kiến với cơ quan Nhà nước.
- Tiếp tục tuyên truyền hoạt động của Chính quyền điện tử tới người dân và doanh nghiệp; vận hành thông suốt các dịch vụ công trực tuyến trong thời gian tới.
- Chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đồng thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân để tích cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh xây dựng chương trình phát thanh ở cơ sở, tổ chức tuyên truyền về Chỉ số PAPI gắn với nỗ lực cải cách hành chính, tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ công, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp cận thông tin và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Hướng dẫn đảm bảo công khai minh bạch ngân sách cấp xã theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước 2015 gắn với thực hiện Luật Đầu tư công.
- Bố trí nguồn kinh phí hợp lý để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tham nhũng trong khu vực công, nhất là tham nhũng trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, tuyển dụng…
12. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan
Các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, khẩn trương nghiên cứu, rà soát lại các nội dung, các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số PAPI năm 2019 của tỉnh, qua đó xác định cụ thể những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; đồng thời, xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các giải pháp khắc phục nhằm cải thiện thứ hạng và nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh giai đoạn 2020-2025.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư, đảm bảo người dân hiểu biết và thực hiện được các quy định pháp luật liên quan đến đời sống; nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc tham gia vào các sự kiện chính trị quan trọng tại cơ sở như: các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, bầu cử Trưởng thôn, trưởng khu phố; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động có hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp huyện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính và chi phí đi lại cho người dân; cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công, góp phần cải thiện đời sống của người dân như lĩnh vực y tế, giáo dục, nước sạch, vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự tại địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền đối với người dân; thực hiện nghiêm việc tiếp công dân theo quy định; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan; niêm yết công khai và thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết (bao gồm: thủ tục, thời gian, lệ phí) tại nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm đáp ứng sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan Nhà nước.
- Chỉ đạo UBND cấp xã cập nhật kịp thời thông tin trên Cổng thành phần cấp xã, ưu tiên sử dụng các tin trên trang này để biên tập, dẫn nguồn tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở hàng ngày để người dân biết và tìm hiểu về Cổng thông tin điện tử thành phần cấp cơ sở nhất là dịch vụ công trên môi trường mạng; hướng dẫn người dân một số thủ tục hành chính thiết yếu như cấp quyền sử dụng đất, đăng ký khai sinh, khai tử… trên Cổng thành phần và hệ thống truyền thanh cơ sở.
- Giao cho Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện theo dõi và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; triển khai chương trình truyền thông về Chỉ số PAPI trên hệ thống truyền thanh cơ sở; triển khai kịp thời các nội dung có liên quan trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, góp phần cải thiện, nâng cao kết quả chỉ số PAPI trong giai đoạn tới./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 24/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2021
- 2Kế hoạch 21/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 3Kế hoạch 149/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2021
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 8Luật tiếp cận thông tin 2016
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Luật Tố cáo 2018
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1291/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1877/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
- 18Kế hoạch 24/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2021
- 19Kế hoạch 21/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 20Kế hoạch 149/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2021
- 21Kế hoạch 503/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2020
Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2020 về cải thiện, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 176/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra